menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa thế giới tháng 5: Sụt giảm mạnh, lo sợ kinh tế toàn cầu chậm lại

10:22 01/06/2012

Những hàng hóa chủ chốt hầu hết giảm giá trên thị trường thế giới trong phiên giao dịch đêm qua, 31-5 (kết thúc vào rạng sáng 1-6 giờ VN), chốt lại một tháng giảm giá tồi tệ nhất kể từ sau khủng hoảng tài chính, bởi sự gia tăng lo ngại về các vấn đề nợ nần của khu vực đồng euro và số liệu yếu kém từ Mỹ làm giảm sút nhu cầu đầu tư vào những tài sản rủi ro.
  
  
  • Các nhà đầu tư tháo chạy khỏi thị trường hàng hóa
  • Tháng 5 dầu mỏ giảm giá mạnh nhất kể từ 2008
  • Vàng giảm giá

(VINANET) – Những hàng hóa chủ chốt hầu hết giảm giá trên thị trường thế giới trong phiên giao dịch đêm qua, 31-5 (kết thúc vào rạng sáng 1-6 giờ VN), chốt lại một tháng giảm giá tồi tệ nhất kể từ sau khủng hoảng tài chính, bởi sự gia tăng lo ngại về các vấn đề nợ nần của khu vực đồng euro và số liệu yếu kém từ Mỹ làm giảm sút nhu cầu đầu tư vào những tài sản rủi ro.

Chỉ số 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB giảm gần 11% trong tháng 5, tháng giảm giá mạnh thứ hai kể từ sau những ngày đen tối năm 2008 (tháng 10-2008), tiếp tục gây tranh luận về xu hướng thị trường hàng hóa suy yếu kéo dài đã một thập kỷ nay hay tiếp tục những đợt tăng-giảm giá thông thường.

Dầu thô Mỹ và dầu Brent giảm phiên cuối tuần, kết thúc tháng 5 giảm giá mạnh nhất kể từ tháng 12-2008, trong khi giá đồng giảm 11% trong tháng 5, mất toàn bộ mức tăng có được hồi đầu năm.

Vàng kết thúc phiên cuối tháng tăng giá nhẹ, nhưng tính chung trong tháng 5 giảm giá 4 tháng liên tiếp – kỳ giảm dài nhất trong vòng 12 năm.

Yếu tố xấu mới nhất ảnh hưởng tới thị trường hàng hóa là những dấu hiệu sa sút rõ nét từ Trung Quốc, đến mức buộc nước này phải tăng cường kích thích kinh tế. Bên cạnh đó là những lo sợ về việc nợ nần của Tây Ban Nha, Italia và Hy Lạp lớn đến cỡ nào để có thể giải quyết.

Số liệu từ Mỹ cho thấy tỷ lệ thất nghiệp tăng tuần thứ 4 liên tiếp, và sản xuất yếu kém ở Midwest nước Mỹ khiến bức tranh kinh tế thế giới càng thêm tăm tối.

“Cho tới khi các thị trường có thể nhìn thấy ánh sáng le lói phí cuối đường hầm, không có lý do gì để nắm giữ tài sản quá lâu và với khối lượng lớn”, nhà phân tích thị trường Vishnu Varathan thuộc ngân hàng Corporate Bank nhận định.

“Có nguy cơ rõ ràng là làn sóng bán tháo tháng này sẽ còn kéo dài nếu tình hình khu vực đồng euro chưa được giải quyết một cách có thể chấp nhận được”.

Giá dầu thô Mỹ kết thúc tháng ở mức 86,53 USD/thùng, giảm 1,47%. Trong tháng, dầu thô giảm giá 17,49%, tháng giảm giá mạnh nhất kể từ tháng 12-2008.

Dầu thô Brent kết thúc tháng ở 101,87 USD/thùng, giảm 1,55% trong ngày, và giảm 14,73% trong tháng, tháng giảm giá mạnh nhát kể từ tháng 12-2008.

Giá đồng tại London giảm xuống 7.403 USD/tấn, mức thấp nhất kể từ cuối tháng 12, trước khi kết thúc tháng ở 7.425 USD/tấn.

Vàng giao ngay tăng 0,2% phiên cuối tháng, chốt ở 1.564,30 USD/ounce. Kim loại quý giảm giá 6% trong tháng 5, tháng giảm mạnh nhất kể từ tháng 12 và giảm 19% so với mức cao kỷ lục 1.920,30 USD/tấn hồi tháng 9.

Các nhà đầu tư đã lảng tránh các thị trường hàng hóa trong mấy tháng qua. Tổng tài sản đổ vào các thị trường hàng hóa trong tháng 4 giảm 6 tỷ USD xuống 429 tỷ USD do tiền bị rút ra khỏi thị trường kim loại và năng lượng, theo thống kê của Barclays Capital.

Trên thị trường nông sản, giá ngô, đậu tương và lúa mì giảm phiên cuối tháng.

   Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

+/-(so với đầu năm)

Dầu thô WTI

USD/thùng

86,71

-1,11

-1,3%

-12,3%

Dầu thô Brent

 USD/thùng

102,05

-1,42

-1,4%

 -5,0%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon

2,422

0,004

 0,2%

-19,0%

Vàng giao ngay

 USD/ounce

1562,60

-0,80

-0,1%

 -0,3%

Vàng kỳ hạn

USD/ounce

1564,50

 2,60

 0,2%

0,0%

Đồng Mỹ

US cent/lb

 336,55

-2,45

-0,7%

 -2,1%

Dollar

 

 82,991

 -0,027

 0,0%

3,5%

CRB

 

272,970

 -2,080

-0,8%

-10,6%

Ngô Mỹ

 US cent/bushel

555,25

-4,25

-0,8%

-14,1%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

 1340,00

 -33,25

-2,4%

 11,8%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

643,75

 -10,00

-1,5%

 -1,4%

Cà phê arabica

 US cent/lb

 160,65

-3,75

-2,3%

-29,6%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2083,00

13,00

 0,6%

 -1,2%

Đường thô

US cent/lb

19,42

-0,06

-0,3%

-16,4%

Bạc Mỹ

 USD/ounce

 27,767

0,000

 0,0%

 -0,5%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

1417,60

16,40

 1,2%

0,9%

Palladium Mỹ

USD/ounce

 612,10

 7,40

 1,2%

 -6,7%

(T.H – Reuters)