(VINANET) – Giá hàng hóa thế giới vừa qua một tháng tăng đầu tiên kể từ tháng 4, song các nhà phân tích cho biết triển vọng thời gian tới không khả quan bởi các cuộc khủng hoảng nợ vẫn chưa được giải quyết triệt để.
Chỉ số 19 nguyên liệu CRB của Reuters kết thúc tháng đạt 342,080, tăng so với 338,800 cuối tháng 6, tăng 1,2%, sau khi giảm gần 6% trong tháng 5 và giảm 3% trong tháng 6.
Vàng tăng giá mạnh góp phần đắc lực đẩy chỉ số giá hàng hóa tăng trong tháng qua, với mức tăng lên tới 8,5%.
Tâm điểm của thị trường hàng hóa tháng qua là vàng, với giá liên tục lập những kỷ lục lịch sử mới.
Các cuộc khủng hoảng ngân sách của Mỹ và Châu Âu gia tăng khiến các nhà đầu tư đổ xô tới vàng – nơi trú ẩn an toàn.
Kỷ lục mới của giá vàng là 1.637,50 đô la/ounce đạt được hôm 29/7.
Trái với vàng, đô la Mỹ giảm giá mạnh, đặc biệt vào những ngày cuối tháng.
Phiên cuối tháng, giá hàng hóa giảm mạnh trở lại, trừ kim loại cơ bản và kim loại quý.
Dầu thô ngọt nhẹ tại New York kết thúc tháng giảm 1,8% - mức giảm mạnh nhất trong vòng 2 tuần, xuống 95,70 USD/thùng. Khí thiên nhiên tại Mỹ cũng giảm giá hơn 2%.
Tính chung trong tháng, dầu Brent tăng giá 3,8%, còn dầu thô ngọt nhẹ tăng giá 0,3%.
Lúa mì giảm giá 3% phiên cuối tháng, trong khi ngô giảm giá 2% tại Chicago. Mưa xuống vành đai trồng ngũ cốc Mỹ kéo giá ngũ cốc giảm trở lại.
Tuy nhiên tính chung trong tháng 7, lúa mì đã tăng giá 17%, bởi nỗi lo về thời tiết bao trùm thị trường suốt nhiều ngày.
Đồng cũng tăng giá khá mạnh trong tháng qua, đặc biệt vào những ngày cuối tháng, với mức tăng chung trong tháng lên tới 4,6%, do cuộc đình công ở mỏ đồng Escondida của Chile – mỏ lớn nhất thế giới.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá 30/7
|
Giá 23/7
|
Giá 30/6
|
+/-(so theo năm)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
95,85
|
99,81
|
94,90
|
4,9%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
116,77
|
118,51
|
112,21
|
23,2%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
4,145
|
|
4,315
|
-5,9%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1628,30
|
1601,50
|
1.512,86
|
14,6%
|
Vàng kỳ hạn
|
USD/ounce
|
1625,69
|
1598,78
|
1511,99
|
14,5%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
447,95
|
441,00
|
420,95
|
0,7%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
9830,00
|
9675,00
|
9320,00
|
2,4%
|
Dollar
|
|
73,812
|
74,245
|
74,638
|
-6,6%
|
CRB
|
|
342,080
|
347,930
|
338,800
|
2,8%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
665,50
|
690,00
|
698,00
|
5,8%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1354,25
|
1380,25
|
1334,25
|
-2,8%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
672,50
|
692,25
|
641,25
|
-15,3%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
239,55
|
241,50
|
260,25
|
-0,4%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2974,00
|
3065,00
|
3114,00
|
-2,0%
|
Đường Mỹ
|
US cent/lb
|
29,81
|
31,34
|
29,28
|
-7,2%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
40,106
|
40,122
|
34,750
|
29,6%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1785,30
|
1798,40
|
1723,80
|
0,4%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
827,70
|
806,40
|
751,90
|
3,0%
|
(T.H – Tổng hợp)