(VINANET) – Giá dầu tăng trong phiên giao dịch cuối tuần, 5/7 (kết thúc vào rạng sáng 6/7 giờ VN), với dầu thô Brent tại London tăng mạnh nhất trong vòng 2 tháng do lo ngại xung đột leo thang ở Ai Cập, trong khi vàng và đồng giảm, ảnh hưởng bởi USD tăng giá sau khi số liệu việc làm của Mỹ tốt hơn dự kiến.
Tại các thị trường ngũ cốc Chicago, lúa mì kỳ hạn tháng 8 giá tăng liên tiếp 3 phiên cuối tuần, trong khi ngô Hoa Kỳ kỳ hạn giao tháng 12 chạm mức thấp nhất 2 năm rưỡi.
Trong số các hàng hóa mềm tại New York, đường thô giảm 6 phiên liên tiếp, còn cacao tiếp tục tăng sau khi giá chạm mức cao nhất 2 tuần.
Chỉ số Thomson Reuters-Jefferies CRB giảm 0,4% trong phiên cuối tuần, do vàng và đồng giảm giá. Tính chung trong tuần, chỉ số CRB tăng 1,8%.
Dầu tăng sau khi bạo lực tiếp tục gia tăng ở Ai Cập, gây lo ngại lây lan sang Trung Đông.
Dầu Brent tăng 2,1% hay 2,18 USD lên 107,72 USD/thùng. Tại New York, dầu thô tăng giá khoảng 2% hay 1,98 USD lên 103,22 USD/thùng.
Vàng giảm 3% sau khi số liệu việc làm của Mỹ khả quan đẩy USD tăng giá và gây lo ngại Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể rút lại chương trình kích thích QE3 trước khi kết thúc năm nay.
Bộ Lao động Mỹ vừa công bố báo cáo việc làm tháng 6. Theo đó, số việc làm mới được tạo ra là 195.000, vượt dự đoán. Tỷ lệ thất nghiệp vẫn đứng ở 7,6%, thấp nhất 4 năm.
Số liệu việc làm của Mỹ tốt lên và những số liệu khả quan khác có thể khiến Fed có thể sớm rút lại chương trình mua trái phiếu 85 tỷ USD mỗi tháng. Một số nhà phân tích cho rằng có thể thời hạn rút lại rơi vào tháng 9 năm nay.
Vàng giao ngay giảm 3,3% xuống 1.207,50 USD/ounc, do chỉ số đồng USD cao nhất 3 năm.
Vàng Mỹ kỳ hạn tháng 8 giá giảm 3,1% xuống 1.212,70 USD/ounce.
Đồng giảm phiên thứ 2, chịu áp lực từ đồng USD mạnh lên và lo ngại về trienr vọng tăng trưởng kinh tế Hoa Kỳ và châu Âu.
Đồng kỳ hạn 3 tháng tại London giá 6.780 USD/tấn, giảm hơn 2% từ mức 6.950 một tuần trước đó.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
103,43
|
+0,21
|
+0,20%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
107,98
|
+0,26
|
+0,24%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
64.550,00
|
+1.850,00
|
+2,95%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,65
|
+0,03
|
+0,83%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
290,28
|
+0,60
|
+0,21%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
299,47
|
+0,50
|
+0,17%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
913,25
|
+5,25
|
+0,58%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
79.180,00
|
+1.830,00
|
+2,37%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.217,90
|
+5,20
|
+0,43%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
3.970,00
|
-39,00
|
-0,97%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
18,77
|
+0,03
|
+0,15%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
61,60
|
-1,10
|
-1,75%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.333,82
|
+8,07
|
+0,61%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
685,60
|
+2,95
|
+0,43%
|
Đồng
|
US cent/lb
|
306,95
|
+0,45
|
+0,15%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.789,00
|
-161,00
|
-2,32%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.768,00
|
-44,00
|
-2,43%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.837,50
|
-22,50
|
-1,21%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
18.850,00
|
-1.150,00
|
-5,75%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
492,25
|
+1,00
|
+0,20%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
662,00
|
+2,00
|
+0,30%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
342,00
|
-3,25
|
-0,94%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
14,96
|
+0,01
|
+0,03%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.235,50
|
+7,25
|
+0,59%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
359,90
|
+2,00
|
+0,56%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
45,99
|
-0,05
|
-0,11%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
539,00
|
+1,30
|
+0,24%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.204,00
|
-26,00
|
-1,17%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
121,25
|
-0,15
|
-0,12%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
16,26
|
-0,16
|
-0,97%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
134,05
|
+0,70
|
+0,52%
|
Bông
|
US cent/lb
|
84,96
|
-0,07
|
-0,08%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
1.047,00
|
0,00
|
0,00%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
309,50
|
+1,60
|
+0,52%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
240,90
|
-4,20
|
-1,71%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2,23
|
-0,01
|
-0,27%
|
(T.H – Reuters, Bloomberg)