(VINANET) – Giá hàng hóa giảm mạnh phiên cuối tuần qua sau khi ngân hàng Mỹ JPMorgan Chase & Co thông báo lỗ lớn, khiến các nhà đầu tư lo ngại về triển vọng kinh tế toàn cầu.
JPMorgan thông báo lỗ 2 tỷ USD, ngay lập tức gây ra hoạt động bán tháo trên các thị trường, từ đậu tương tới đồng và dầu. Các nhà đầu tư cũng lo ngại về bất ổn chính trị ở Hy Lạp và tăng trưởng ở Trung Quốc chậm lại.
Chỉ số 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB giảm gần 1% trong phiên cuối tuần và giảm gần 2% trong tuần. CEB vừa qua 2 tuần giảm giá mạnh nhất trong năm, giảm 5%.
Đậu tương qua tuần giảm mạnh nhất hơn 5 tháng, giảm gần 5% xuống dưới 15 USD/bushel. Ngô giảm xuống mức thấp nhất 14 tháng, dưới 5,9 USD/bushel.
Các thương gia đồng loạt bán tháo ngũ cốc ra bởi lo ngại tình hình nợ Hy Lạp sẽ còn xấu hơn nữa sau cuộc bầu cử tuần qua, và không chắc chắn về môi trường kinh doanh của các ngân hàng Mỹ sau vụ lỗ lớn của J.P. Morgan.
Đồng giảm tuần thứ 2, kết thúc tuần ở mức 8.013 USD/tấn tại London, sau khi Trung Quốc – khách hàng lớn nhất – thông báo sản lượng công nghiệp giảm trong tháng 4. Số liệu cũng cho thấy đầu tư vào Trung Quốc chậm nhất gần một thập kỷ, cho thấy nền kinh tế lớn thứ 2 này đang rất nhạy cảm với sự suy giảm kinh tế toàn cầu và thắt chặt tín dụng trong nước.
Dầu giảm tuần thứ 2 mặc dù niềm tin tiêu dùng của Mỹ cao giúp ngăn giá giảm mạnh.
Dầu thô Mỹ kết thúc tuần ở mức 96,13 USD/thùng, gần hơn 8% so với 2 tuần trước.
Dầu Brent kết thúc tuần ở 112,26 USD/thùng, giảm hơn 6% trong vòng 2 tuần.
Vàng giảm xuống mức thấp nhất 4 tuần, chịu áp lực bởi đồng USD tăng giá so với euro và các tiền tệ khác.
Đồng euro xuống mức thấp nhất 3 tháng rưỡi so với USD, và triển vọng sẽ còn giảm hơn nữa bởi thông tin lãnh đạo Đảng Xã hội Hy Lạp, Evangelos Venizelos, không thể thống nhất được với các đảng đối lập để thành lập một chính phủ sau cuộc bầu cử tuần qua.
Vàng giao ngay giá quanh mức 1.580 USD/ounce, giảm gần 4% trong tuần.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
+/-(so với đầu năm)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
95,83
|
-1,25
|
-1,3%
|
-3,0%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
112,20
|
-0,53
|
-0,5%
|
4,5%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
2,509
|
0,022
|
0,9%
|
-16,1%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1584,00
|
-11,50
|
-0,7%
|
1,1%
|
Vàng kỳ hạn
|
USD/ounce
|
1579,56
|
-14,17
|
-0,9%
|
1,0%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
364,80
|
-4,25
|
-1,2%
|
6,2%
|
Dollar
|
|
80,293
|
0,181
|
0,2%
|
0,1%
|
CRB
|
|
291,800
|
-2,790
|
-1,0%
|
-4,4%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
608,00
|
-17,50
|
-2,8%
|
-6,0%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1404,00
|
-48,25
|
-3,3%
|
17,1%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
592,75
|
-2,00
|
-0,3%
|
-9,2%
|
Cà phê arabica
|
US cent/lb
|
176,55
|
-1,95
|
-1,1%
|
-22,6%
|
Cà phê robusta
|
USD/tấn
|
|
|
|
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2319,00
|
-19,00
|
-0,8%
|
10,0%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
20,22
|
-0,23
|
-1,1%
|
-13,0%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
28,858
|
-0,278
|
-1,0%
|
3,4%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1471,40
|
-22,40
|
-1,5%
|
4,7%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
603,40
|
-11,95
|
-1,9%
|
-8,0%
|
(T.H – Reuters)