(VINANET) – Trên thị trường thế giới tuần kết thúc vào 16/5 (rạng sáng 17/5 giờ VN), giá dầu, vàng và kim loại cơ bản đồng loạt tăng, trong khi ngũ cốc và cà phê sụt giảm.
Trên thị trường dầu mỏ, phiên cuối tuần giá đồng loạt tăng trên khắp các thị trường. Tại New York, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) tiếp tục tăng lên 101,89 USD/thùng, trong khi giá dầu Brent biển Bắc trên sàn London lên 109,29 USD/thùng. Dầu đã tăng giá hầu khắp các phiên trong tuần qua, và đạt một tuần tăng giá mạnh nhất trong vòng 5 tuần, chủ yếu do những căng thẳng tại Ukraine - trạm trung chuyển dầu mỏ và khí đốt quan trọng từ Nga sang các nước phương Tây - cùng các số liệu kinh tế sáng sủa tại Mỹ.
Trong diễn biến mới nhất tại Ukraine, Nga thông báo với Liên minh châu Âu rằng, sẽ ngừng cung cấp khí đốt tự nhiên cho Ukraine từ ngày 1/6 trừ phi Ukraine hoàn trả số tiền còn mắc nợ Nga trước đó. Trong khi đó, Ukraine cho biết về kế hoạch trả 4 tỷ USD cho công ty dầu Gazprom nhưng nước này hy vọng có thể đàm phán để hạ giá xuống. Mỹ cảnh báo sẽ áp dụng nhiều biện pháp trừng phạt hơn nếu Nga can thiệp vào cuộc bầu cử tổng thống của Ukraine vào ngày 22/5.
Tuy nhiên, đà tăng giá dầu bị hạn chế bởi những số liệu kinh tế yếu kém từ Khu vực Eurozone cùng nguồn cung dồi dào tại Mỹ.
Theo Cơ quan Thống kê châu Âu Eurostat, tăng trưởng kinh tế (GDP) của 18 nước thuộc Eurozone trong quý 1/2014 chỉ đạt mức 0,2%, bằng một nửa so với mức dự báo 0,4% của các chuyên gia, trong đó GDP của Italy - nền kinh tế lớn thứ ba trong khối, suy giảm 0,1%, và GDP của Bồ Đào Nha giảm tới 0,7%.
Một báo cáo riêng rẽ khác của Eurostat cũng cho biết lạm phát tại khu vực này đã tăng 0,7% trong tháng Tư, so với mức 0,5% của tháng Ba. Tuy nhiên, con số mới nhất này vẫn thấp hơn nhiều so với mức mục tiêu 2,0% mà Ngân hàng trung ương châu Âu (ECB) đặt ra.
Bộ Năng lượng Mỹ cho biết lượng dầu dự trữ tại Mỹ đã tăng thêm 900.000 thùng trong tuần kết thúc vào ngày 9/5, lên 398,5 triệu thùng, xấp xỉ mức cao kỷ lục 399,4 triệu thùng vào hồi cuối tháng Tư vừa qua. Điều này cho thấy lượng cung dầu tại Mỹ khá dồi dào, trong khi nhu cầu không có sự tăng mạnh tương ứng.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm nhẹ 0,2 USD phiên cuối tuần, song tính chung trong tuần qua vẫn tăng khoảng 4 USD/ounce, kết thúc tuần ở mức 1.293,40 USD/ounce.
Giá vàng tuần qua tăng do bất ổn chính trị tại Ukraine thúc đẩy căng thẳng giữa Nga và phương Tây. Vàng thường được xem là kênh đầu tư đảm bảo chống lại những vấn đề về tài chính và chính trị.
Hứng thú đầu tư vào vàng của thị trường tăng lên khi quỹ ETF vàng SPDR Gold Trust cho biết, dòng chảy vào quỹ đã tăng nhẹ. Nắm giữ vàng tăng 1,79 tấn lên 782,25 tấn trong ngày 15/5, đánh dấu mức tăng đầu tiên trong 1 tháng.
Số liệu cũng cho thấy, quỹ đầu tư lớn nhất của SPDR là Paulson & Co vẫn giữ nguyên số cổ phần trong quý I tại SPDR do giá vàng đã phục hồi.
Giá bạch kim biến động phức tạp. Đầu tuần, giá bạch kim tăng cao trước lo ngại về gián đoạn nguồn cung tại Nam Phi do cuộc đình công dài nhất và tốn kém nhất đang diễn ra. Theo Reuters, cuộc đình công đã làm giảm sản lượng bạch kim trên toàn cầu khoảng 40%, tương đương với khoảng 880.000 ouce tính đến thời điểm hiện tại.
Giá bạch kim giảm 0,2% xuống 1.459,99 USD/ounce và tăng gần 3% trong cả tuần trong khi palladium tăng 0,4% lên 812,5 USD/ounce, tăng 2% trong cả tuần. Bạc giảm giá 0,9% xuống 19,29 USD/ounce.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê giảm mạnh phiên cuối tuần do các nhà đầu tư bán chốt lời sau khi giá tăng phiên trước đó.
Phiên cuối tuần, giá cà phê arabica tại New York kỳ hạn giao tháng 7 giá giảm 6,35% xuống 185,05 cent/lb, tháng 9 giảm 6,27% xuống 187,3 cent/lb. Tính chung trong cả tuần, hợp đòng giao tháng 7 giảm 6,35%, còn tháng 9 giảm 6,27%.
Phiên trước, giá tăng mạnh sau khi Cục trồng trọt Brazil (Conab) chính thức cắt giảm dự báo sản lượng vụ này xuống 44,57 triệu bao. Dự báo năm 2015 sản lượng sẽ tiếp tục giảm và nếu điều này xảy ra, đây sẽ là lần đầu tiên trong 50 năm sản lượng cà phê Brazil giảm 3 năm liên tiếp.
Trên sàn Liffe tại London, giá cà phê Robusta cũng giảm sâu phiên cuối tuần, với hợp đồng giao tháng 7 giá giảm 92 USD, tương đương 4,5%, xuống 2.046 USD/tấn, kỳ hạn giao tháng 9 giá giảm 92 USD, tương đương 4,47%, xuống 2.060 USD/tấn.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá 11/5
|
Giá 17/5
|
So sánh với 16/5
|
|
|
|
|
+/-
|
%
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
100,45
|
102,02
|
+0,52
|
+0,51%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
108,16
|
109,75
|
+0,66
|
+0,61%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
65.050,00
|
65.830,00
|
+140,00
|
+0,21%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
4,58
|
4,41
|
-0,06
|
-1,25%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
290,68
|
297,35
|
+0,93
|
+0,31%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
292,12
|
295,36
|
+0,30
|
+0,10%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
903,00
|
916,25
|
+2,25
|
+0,25%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
79.010,00
|
79.890,00
|
+140,00
|
+0,18%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.289,50
|
1.293,40
|
-0,20
|
-0,02%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.218,00
|
4.222,00
|
-14,00
|
-0,33%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
19,16
|
19,33
|
-0,16
|
-0,80%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
62,70
|
63,30
|
-0,30
|
-0,47%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.433,06
|
1.464,94
|
-0,56
|
-0,04%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
802,75
|
815,44
|
+3,36
|
+0,41%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
306,20
|
314,70
|
+0,25
|
+0,08%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.729,00
|
6.860,00
|
-25,00
|
-0,36%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.766,50
|
1.769,50
|
-1,50
|
-0,08%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.038,00
|
2.065,00
|
+6,00
|
+0,29%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
23.225,00
|
23.155,00
|
-200,00
|
-0,86%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
514,75
|
483,50
|
-0,75
|
-0,15%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
734,00
|
674,25
|
-4,00
|
-0,59%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
354,50
|
337,00
|
-13,50
|
-3,85%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
15,50
|
15,40
|
+0,02
|
+0,13%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.467,00
|
1.465,00
|
-5,25
|
-0,36%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
478,80
|
480,20
|
-1,20
|
-0,25%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
41,10
|
40,75
|
-0,29
|
-0,71%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
475,70
|
488,00
|
+3,10
|
+0,64%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.894,00
|
2.917,00
|
+10,00
|
+0,34%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
195,50
|
185,05
|
-11,75
|
-5,97%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
17,24
|
17,91
|
-0,29
|
-1,59%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
161,20
|
155,10
|
-1,55
|
-0,99%
|
Bông
|
US cent/lb
|
92,92
|
89,82
|
-0,54
|
-0,60%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
-
|
-
|
-%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
343,10
|
324,20
|
-5,40
|
-1,64%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
198,60
|
201,40
|
+1,40
|
+0,70%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2,16
|
2,15
|
+0,04
|
+1,85%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg