Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu trong tháng 5/2007 đạt 40.445.821 USD, đưa tổng kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu trong 5 tháng đầu năm 2008 lên 129.526.730 USD, tăng 21,6% so với cùng kỳ năm ngoái và tăng 16,6% so với tháng 4/2008.
Mặt hàng được xuất khẩu đi 31quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới, nước có kim ngạch dẫn vị trí đứng đầu là Hoa Kỳ: 10.930.483 USD, Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất: 10.863.088 USD, CHLB Đức: 9.819.549USD, Hà Lan: 8.714.161 USD, …
Tên nước |
Kim ngạch xuất khẩu tháng 5/2008 (USD) |
Kim ngạch xuất khẩu 5 tháng đầu năm 2008 (USD) |
CH Ailen |
127.852 |
245.162 |
Ấn Độ |
1.105.229 |
3.380.716 |
Anh |
1.007.588 |
3.689.235 |
Ả rập Xê út |
940.934 |
1.606.324 |
Ba Lan |
833.244 |
3.321.192 |
Bỉ |
239.247 |
782.396 |
Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất |
3.985.066 |
10.863.088 |
Canada |
157.266 |
688.719 |
CHLB Đức |
3.060.602 |
9.819.549 |
Hà Lan |
1.797.599 |
8.714.161 |
Hàn Quốc |
803.735 |
2.731.902 |
Hoa Kỳ |
4.523.214 |
10.930.483 |
Hy lạp |
331.183 |
1.201.198 |
Indonesia |
312.480 |
629.028 |
Italia |
232.188 |
1.058.982 |
Lítva |
136.770 |
442.262 |
Malaysia |
1.362.718 |
2.159.988 |
CH Nam Phi |
301.201 |
1.300.193 |
Liên bang Nga |
1.339.180 |
6.327.208 |
Nhật Bản |
823.141 |
1.335.287 |
Ôxtrâylia |
289.553 |
629.264 |
Phần Lan |
151.733 |
347.752 |
Pháp |
607.874 |
1.964.249 |
Philippine |
645.259 |
2.474.517 |
Singapore |
3.480.800 |
7.809.309 |
Slôvakia |
64.995 |
376.883 |
Tây Ban Nha |
1.521.250 |
3.914.886 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
564.530 |
1.718.540 |
Thuỵ Điển |
384.000 |
1.392.138 |
Trung Quốc |
68.388 |
471.283 |
Ucraina |
987.637 |
5.071.456 |
Tổng |
40.445.821 |
129.526.730 |
(Tổng hợp)
Nguồn:Vinanet