menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam năm 2009 giảm 12,3%

16:52 08/02/2010

Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam tháng 12/2009 đạt 44 triệu USD, giảm 20,4% so với tháng trước, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam năm 2009 đạt 730,7 triệu USD, giảm 12,3% so với cùng kỳ năm ngoái.

Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam tháng 12/2009 đạt 44 triệu USD, giảm 20,4% so với tháng trước, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam năm 2009 đạt 730,7 triệu USD, giảm 12,3% so với cùng kỳ năm ngoái.

Dẫn đầu thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam trong tháng 12/2009 là Hoa Kỳ, đưa kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam năm 2009 vẫn là Hoa Kỳ đạt 224 triệu USD, giảm 5% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 30,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu túi xách, vi, va li, mũ và ô dù; thứ hai là Đức đạt 81,9 triệu USD, tăng 6,1%, chiếm 11,2%; tiếp theo đó là Bỉ đạt 68 triệu USD, giảm 3,6%, chiếm 9,3%; sau cùng là Nhật Bản đạt 64,9 triệu USD, giảm 13%, chiếm 8,9%...

Một số thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam năm 2009 có tốc độ tăng trưởng về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái là: Braxin đạt 8,9 triệu USD, tăng 19%, chiếm 1,2%; Thuỵ Sĩ đạt 4,6 triệu USD, tăng 16,9%, chiếm 0,6%; Tây Ban Nha đạt 31 triệu USD, tăng 15%, chiếm 4,3%; sau cùng là Đức đạt 81,9 triệu USD, tăng 6,1%, chiếm 11,2%...

Trong năm 2009, thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù có tốc độ suy giảm mạnh về kim ngạch là: Thái Lan đạt 2,5 triệu USD, giảm 62,1%, chiếm 0,34%; Malaysia đạt 1,9 triệu USD, giảm 57,8%, chiếm 0,3%; Ba Lan đạt 2,8 triệu USD, giảm 42,1%, chiếm 0,45 trong tổng kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của cả nước năm 2009.

 

Thị trường

Kim ngạch XK tháng 12/2009 (USD)

Kim ngạch XK năm 2009 (USD)

% so sánh năm 2009/2008

Tổng

44.389.433

730.702.261

- 12,3

Hoa Kỳ

24.078.379

224.137.984

- 5

Đức

9.920.604

81.882.135

+ 6,1

Bỉ

7.058.216

68.103.542

- 3,6

Nhật Bản

6.477.391

64.935.154

- 13

Pháp

4.265.708

39.594.963

- 25

Tây Ban Nha

2.445.978

31.069.015

+ 15

Hàn Quốc

1.928.208

20.979.814

- 26,1

Hà Lan

2.112.560

20.456.389

- 25,8

Anh

2.130.672

19.348.704

- 3,8

Canada

2.128.845

18.386.575

- 29,3

Italia

1.525.444

15.783.523

- 22,6

Đài Loan

912.089

13.093.473

- 39,3

Ôxtrâylia

947.176

10.089.978

- 14

Braxin

554.344

8.916.466

+ 19

Thuỵ Điển

1.133.991

8.703.004

- 20,3

Hồng Kông

346.473

7.607.337

+ 0,4

Trung Quốc

712.224

7.381.247

- 34

Nga

731.099

6.826.848

- 11,6

Mêhicô

257.325

4.892.327

 

Thuỵ Sĩ

385.226

4.594.552

+ 16,9

Singapore

266.298

2.983.753

- 25,3

Ba Lan

56.526

2.778.003

- 42,1

Đan Mạch

313.178

2.677.902

- 19,4

Thái Lan

127.315

2.479.143

- 62,1

Malaysia

244.399

1.926.390

- 57,8

 

Nguồn:Vinanet