Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam tháng 12/2009 đạt 44 triệu USD, giảm 20,4% so với tháng trước, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam năm 2009 đạt 730,7 triệu USD, giảm 12,3% so với cùng kỳ năm ngoái.
Dẫn đầu thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam trong tháng 12/2009 là Hoa Kỳ, đưa kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam năm 2009 vẫn là Hoa Kỳ đạt 224 triệu USD, giảm 5% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 30,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu túi xách, vi, va li, mũ và ô dù; thứ hai là Đức đạt 81,9 triệu USD, tăng 6,1%, chiếm 11,2%; tiếp theo đó là Bỉ đạt 68 triệu USD, giảm 3,6%, chiếm 9,3%; sau cùng là Nhật Bản đạt 64,9 triệu USD, giảm 13%, chiếm 8,9%...
Một số thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam năm 2009 có tốc độ tăng trưởng về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái là: Braxin đạt 8,9 triệu USD, tăng 19%, chiếm 1,2%; Thuỵ Sĩ đạt 4,6 triệu USD, tăng 16,9%, chiếm 0,6%; Tây Ban Nha đạt 31 triệu USD, tăng 15%, chiếm 4,3%; sau cùng là Đức đạt 81,9 triệu USD, tăng 6,1%, chiếm 11,2%...
Trong năm 2009, thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù có tốc độ suy giảm mạnh về kim ngạch là: Thái Lan đạt 2,5 triệu USD, giảm 62,1%, chiếm 0,34%; Malaysia đạt 1,9 triệu USD, giảm 57,8%, chiếm 0,3%; Ba Lan đạt 2,8 triệu USD, giảm 42,1%, chiếm 0,45 trong tổng kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của cả nước năm 2009.
Thị trường
|
Kim ngạch XK tháng 12/2009 (USD)
|
Kim ngạch XK năm 2009 (USD)
|
% so sánh năm 2009/2008
|
Tổng
|
44.389.433
|
730.702.261
|
- 12,3
|
Hoa Kỳ
|
24.078.379
|
224.137.984
|
- 5
|
Đức
|
9.920.604
|
81.882.135
|
+ 6,1
|
Bỉ
|
7.058.216
|
68.103.542
|
- 3,6
|
Nhật Bản
|
6.477.391
|
64.935.154
|
- 13
|
Pháp
|
4.265.708
|
39.594.963
|
- 25
|
Tây Ban Nha
|
2.445.978
|
31.069.015
|
+ 15
|
Hàn Quốc
|
1.928.208
|
20.979.814
|
- 26,1
|
Hà Lan
|
2.112.560
|
20.456.389
|
- 25,8
|
Anh
|
2.130.672
|
19.348.704
|
- 3,8
|
Canada
|
2.128.845
|
18.386.575
|
- 29,3
|
Italia
|
1.525.444
|
15.783.523
|
- 22,6
|
Đài Loan
|
912.089
|
13.093.473
|
- 39,3
|
Ôxtrâylia
|
947.176
|
10.089.978
|
- 14
|
Braxin
|
554.344
|
8.916.466
|
+ 19
|
Thuỵ Điển
|
1.133.991
|
8.703.004
|
- 20,3
|
Hồng Kông
|
346.473
|
7.607.337
|
+ 0,4
|
Trung Quốc
|
712.224
|
7.381.247
|
- 34
|
Nga
|
731.099
|
6.826.848
|
- 11,6
|
Mêhicô
|
257.325
|
4.892.327
|
|
Thuỵ Sĩ
|
385.226
|
4.594.552
|
+ 16,9
|
Singapore
|
266.298
|
2.983.753
|
- 25,3
|
Ba Lan
|
56.526
|
2.778.003
|
- 42,1
|
Đan Mạch
|
313.178
|
2.677.902
|
- 19,4
|
Thái Lan
|
127.315
|
2.479.143
|
- 62,1
|
Malaysia
|
244.399
|
1.926.390
|
- 57,8
|
Nguồn:Vinanet