Nhập khẩu mặt hàng giấy:
Trong 4 tháng đầu năm 2008, cả nước nhập khẩu 361,29 nghìn tấn giấy các loại với trị giá 274,35 triệu USD, tăng 49,5% về lượng và 62,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2007.
Về thị trường, trong 4 tháng đầu năm nay, kim ngạch nhập khẩu giấy từ các thị trường nhìn chung tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2007. Trong đó, nhập khẩu từ 2 thị trường lớn nhất là Indonesia và Thái Lan tăng trên 60%, đạt 53,71 triệu USD và 47,89 triệu USD. Đáng chú ý, kim ngạch nhập khẩu giấy từ Nga, Pháp và Malaysia tăng rất mạnh, tăng lần lượt 517,29%; 387,4% và 250,89% so với 4 tháng đầu năm 2007.
Từ cuối tháng 4/2008, giá nhập khẩu giấy các loại tăng trung bình 10,5% so với đầu tháng 4/2008 và tăng 22,44% so với đầu năm 2008. Tính trung bình trong cả tháng 4/2008, giá phần lớn các mặt hàng giấy nhập khẩu tăng nhẹ so với tháng 3/2008. Cụ thể:
Giấy tráng phủ 2 mặt bằng cao lanh tăng 2,01%, đạt mức trung bình 836 USD/T.
Giấy in A4 tăng 1,94% đạt 946 USD/T.
Giấy duplex tăng 3,06% đạt 577,13 USD/T.
Giấy carton tăng 1%, đạt 505,36 USD/T.
Giấy phức hợp ổn định ở mức 0,035 USD/chiếc.
Nhập khẩu bột giấy:
Trong 4 tháng đầu năm 2008, nhập khẩu bột giấy đạt 58,64 nghìn tấn với trị giá 41,35 triệu USD, tăng 68,54% về lượng và 89,38% về trị giá so với cùng kỳ năm 2007.
Trong 4 tháng đầu năm 2008 có sự chuyển dịch mạnh mẽ về thị trường nhập khẩu bột giấy. Các doanh nghiệp có xu hướng tăng mạnh nhập khẩu mặt hàng này từ Mỹ, Brazil, Singapore và Indonesia trong khi giảm nhập khẩu từ Canada, Thuỵ Điển, Phần Lan, Nga, Niu Zi lân...
Giá bột giấy nhập khẩu trong tháng 4/2008 giảm 0,7% so với tháng 3/2008, đạt trung bình 731,78 USD/T. Đầu tháng 5/2008, giá nhập khẩu mặt hàng này tiếp tục giảm nhẹ còn 729 USD/T. Tuy nhiên, giá bột giấy nhập khẩu hiện đã tăng 9,52% so với đầu năm 2008 và tăng khoảng 13% so với cùng kỳ năm ngoái.
Nhập khẩu bột giấy của nước ta trong tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2008
Thị trường |
Tháng 4/2008 |
|
4 tháng 2008 |
|
|
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Mỹ |
4.623 |
3.357.680 |
19.439 |
13.986.939 |
Indonesia |
|
|
6.004 |
4.052.157 |
Brazil |
1.013 |
749.269 |
5.456 |
3.867.296 |
Singapore |
|
|
5.562 |
3.719.282 |
Hồng Kông |
|
|
2.979 |
2.199.383 |
Nhật Bản |
549 |
395.793 |
2.383 |
2.007.284 |
Canada |
482 |
352.018 |
2.345 |
1.652.593 |
Niu zi lân |
2.006 |
1.484.673 |
2.006 |
1.484.673 |
Thái Lan |
|
|
1.725 |
1.115.276 |
Hà Lan |
|
|
1.027 |
775.236 |
Phần Lan |
|
|
1.024 |
771.980 |
Đức |
|
|
1.120 |
578.017 |
Thuỵ Điển |
|
|
902 |
471.742 |
Cô oét |
305 |
210.002 |
607 |
424.706 |
Ôxtrâylia |
128 |
86.566 |
472 |
320.251 |
Áo |
|
|
488 |
304.698 |
Nga |
138 |
84.049 |
492 |
293.770 |
(TTTMVN)
Nguồn:Vinanet