Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa của cả nước trong tháng 8/2010 đạt 6,6 triệu USD, tăng 5,88% so với tháng 7/2010, nâng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng sữa và sản phẩm 8 tháng đầu năm lên 486,2 triệu USD, chiếm 0,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu, tăng 53,43% so với 8 tháng năm 2009.
Niuzilân, tiếp tục là thị trường dẫn đầu về kim ngạch nhập khẩu sữa và sản phẩm của Việt Nam trong 8 tháng đầu năm. Tháng 8/2010, Việt Nam đã nhập khẩu 11,5 triệu USD sữa và sản phẩm sữa từ thị trường này, tuy nhiên lại giảm so với tháng 7/2010 (giảm 33,85%) và giảm 1,28% so với tháng 8/2009, tính chung 8 tháng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng sữa và sản phẩm sữa từ thị trường New Zealand đạt 108,6 triệu USD, chiếm 22,3% trong tổng kim ngạch, tăng 37,26% so với 8 tháng năm 2009.
Kim ngạch nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa 8 tháng năm 2010
|
Kim ngạch (USD)
|
Tháng 1
|
14.782.644
|
Tháng 2
|
11.751.171
|
Tháng 3
|
14.166.295
|
Tháng 4
|
15.617.719
|
Tháng 5
|
8.680.485
|
Tháng 6
|
13.720.729
|
Tháng 7
|
17.394.499
|
Tháng 8
|
11.505.999
|
8 tháng 2010
|
486.289.826
|
Nếu như 7 tháng đầu năm 2010, Việt Nam nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa từ 13 thị trường, nhưng đến 8 tháng đầu năm, thị trường nhập khẩu mặt hàng này có thêm thị trường Trung Quốc.
Tháng 7/2010, Việt Nam nhập khẩu mặt hàng sữa từ thị trường Hoa Kỳ đạt kim ngạch cao nhất thì sang tháng 8/2010 thị trường này vẫn tiếp tục đạt kim ngạch cao, đạt trên 19 triệu USD, tăng 4,73% so với tháng trước, tăng 189,22% so với tháng 8/2009. Tuy nhiên, 8 tháng đầu năm thì Hoa Kỳ chỉ đứng thứ 2 sau Newzealand về nhập khẩu mặt hàng sữa và sản phẩm sữa của Việt Nam, đạt 96,7 triệu USD, chiếm19,8% trong tổng kim ngạch, tăng 240,38% so với cùng kỳ.
Nhìn chung, nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa từ các thị trường 8 tháng đầu năm 2010 đều tăng trưởng về kim ngạch, duy nhất chỉ có 2 thị trường giảm đó là: Đan Mạch giảm 70,77% so với cùng kỳ đạt 10,3 triệu USD và Malaisia đạt trên 10 triệu USD, giảm 42,38% so với 8 tháng năm 2009.
Thị trường nhập khẩu sữa tháng 8, 8 tháng năm 2010
Thị trường
|
T8/2010 (USD)
|
8T/2010 (USD)
|
T8/2009 (USD)
|
8T/2009 (USD)
|
Tăng giảm KN T8/2010 so T8/2009 (%)
|
Tăng giảm KN 8T/2010 so 8T/2009 (%)
|
Tổng kim ngạch
|
|
486.289.826
|
|
316.942.180
|
|
+53,43
|
Niudilân
|
11.505.999
|
108.646.218
|
11.654.899
|
79.152.047
|
-1,28
|
+37,26
|
Hoa Kỳ
|
19.474.792
|
96.704.410
|
6.733.502
|
28.410.879
|
+189,22
|
+240,38
|
Hà Lan
|
7.070.541
|
73.690.610
|
6.737.286
|
49.890.716
|
+4,95
|
+47,70
|
Thái Lan
|
3.918.508
|
25.024.754
|
2.936.088
|
22.030.007
|
+33,46
|
+13,59
|
Ba Lan
|
2.093.612
|
19.141.015
|
2.305.699
|
10.129.986
|
-9,20
|
+88,95
|
Oxtrâylia
|
1.599.104
|
19.111.654
|
1.371.179
|
11.708.150
|
+16,62
|
+63,23
|
Pháp
|
1.205.124
|
12.911.309
|
816.806
|
6.766.209
|
+47,54
|
+90,82
|
Đan Mạch
|
621.622
|
10.340.783
|
3.016.231
|
35.379.887
|
-79,39
|
-70,77
|
Malaisia
|
456.396
|
10.092.162
|
2.357.788
|
17.514.441
|
-80,64
|
-42,38
|
Tây ban Nha
|
307.076
|
7.684.023
|
50.544
|
5.783.250
|
+507,54
|
+32,87
|
Đức
|
1.365.577
|
6.438.659
|
307.080
|
2.961.006
|
+344,70
|
+117,45
|
Hàn Quốc
|
1.278.811
|
6.097.437
|
193.577
|
1.981.954
|
+560,62
|
+207,65
|
Philippin
|
386.649
|
3.348.901
|
241.873
|
1.155.848
|
+59,86
|
+189,74
|
Trung Quốc
|
|
249.920
|
44.300
|
116.213
|
|
+115,05
|
(L.Hương)
Nguồn:Vinanet