menu search
Đóng menu
Đóng

Quí I/2010, xuất khẩu chè của Việt Nam tăng cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ

09:37 27/04/2010

Theo số liệu thống kê, tháng 3/2010, Việt Nam đã xuất khẩu 8,4 nghìn tấn chè các loại, trị giá 11,5 triệu USD, tăng 25,3% về lượng và tăng 21,5% về trị giá so với tháng 2/2010. Với kết quả xuất khẩu của tháng 3/2010 đã nâng tổng lượng chè xuất khẩu của nước ta trong quý đầu tiên năm 2010 (quý I/2010) lên 25,8 nghìn tấn chè, trị giá 35,6 triệu USD, tăng 12,79% về lượng và 23,51% về trị giá so với cùng kỳ năm 2010. Đơn giá bình quân mặt hàng chè xuất khẩu tăng 8,5% so với đơn giá bình quân của quý I/2009, ở mức 1,38 nghìn USD/tấn. Đây có thể nói là mức cao nhất đạt được tính từ tháng 1/2005. Tuy nhiên, so sánh hiện nay giá xuất khẩu chè của Việt Nam vẫn thấp, chỉ bằng 1/2 so với mặt bằng giá chung trên thế giới.
 
 


Theo số liệu thống kê, tháng 3/2010, Việt Nam đã xuất khẩu 8,4 nghìn tấn chè các loại, trị giá 11,5 triệu USD, tăng 25,3% về lượng và tăng 21,5% về trị giá so với tháng 2/2010. Với kết quả xuất khẩu của tháng 3/2010 đã nâng tổng lượng chè xuất khẩu của nước ta trong quý đầu tiên năm 2010 (quý I/2010) lên 25,8 nghìn tấn chè, trị giá 35,6 triệu USD, tăng 12,79% về lượng và 23,51% về trị giá so với cùng kỳ năm 2010.  Đơn giá bình quân mặt hàng chè xuất khẩu tăng 8,5% so với đơn giá bình quân của quý I/2009, ở mức 1,38 nghìn USD/tấn. Đây có thể nói là mức cao nhất đạt được tính từ tháng 1/2005. Tuy nhiên, so sánh hiện nay giá xuất khẩu chè của Việt Nam vẫn thấp, chỉ bằng 1/2 so với mặt bằng giá chung trên thế giới.

Trong các mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam thì chè là nhóm hàng dẫn đầu về tốc độ tăng lượng xuất khẩu so với cùng kỳ năm 2009.

Nhìn chung, Quí I/2010, tình hình xuất khẩu chè của Việt Nam sang các thị trường đều tăng cả về lượng và trị giá. Duy chỉ có thị trường giảm là Pakistan, với 2,7 nghìn tấn trị giá 3,9 triệu USD giảm 59,73% về lượng và 57,68% về trị giá so với cùng kỳ năm 2009.

Thị trường Nga vẫn là thị trường chủ yếu xuất khẩu chè của Việt Nam từ đầu năm đến nay, với lượng xuất trong tháng là 1,8 nghìn tấn chiếm 21,5% lượng xuất của cả nước với trị giá 2,5 triệu USD. Tính chung 3 tháng năm 2010, Việt Nam đã xuất khẩu 5,2 nghìn tấn chè các loại sang thị trường này, đạt kim ngạch trên 7 triệu USD, tăng 36,32% về lượng và 56,18% về trị giá so với cùng kỳ năm 2009.

Đài Loan - đứng thứ hai về thị trường xuất khẩu chè của Việt Nam và chiếm 16,3% lượng xuất trong tháng 3, với 1,3 nghìn tấn chè đạt trị giá 1,7 triệu USD, tính chung quí I/2010, Đài Loan đã nhập 3,1 nghìn tấn chè các loại từ thị trường Việt Nam, với kim ngạch 3,6 triệu USD. Tuy nhiên, nếu so với quí I/2009, thì tăng 3,81% về lượng nhưng giảm 0,73% về trị giá.

Chiếm 7,3% lượng chè xuất khẩu trong tháng 3/2010 của cả nước, Trung Quốc đứng vị trí thứ ba sau Nga và Đài Loan, với lượng nhập 628 tấn, trị giá 748,3 nghìn USD. Tính chung 3 tháng năm 2010, Trung Quốc đã nhập 1,2 nghìn tấn chè các loại từ thị trường Việt Nam, đạt kim ngạch 1,5 triệu USD tăng 41,37% về lượng và 47,20% về trị giá so với cùng kỳ năm 2009.

Đáng chú ý, thị trường Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất, không phải là thị trường xuất khẩu chủ yếu mặt hàng này của Việt Nam, nhưng nếu so với cùng kỳ năm 2009, thì thị trường này tăng đột biến. Trong tháng 3/2010, xuất khẩu chè sang thị trường này là 354 tấn chè các loại, trị giá 657,4 nghìn USD,tuy nhiên trong quý I/2010, con số này lên tới 1,2 nghìn tấn trị giá 2,2 triệu USD, tăng 3021,62% về lượng và 4871,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2009.

Thống kê thị trường xuất khẩu mặt hàng chè của Việt Nam tháng 3, 3 tháng năm 2010

 
Tháng 3/2010
3 tháng 2010
So với cùng kỳ
Thị trường
lượng (tấn)
trị giá (USD)
lượng (tấn)
trị giá (USD)
Lượng
(%)
Trị giá
(%)
Tổng kim ngạch
8.493
11.565.563
25.848
35.609.120
+12,79
+23,51
Nga
1.831
2.551.596
5.270
7.094.266
+36,32
+56,18
Đài Loan
1.392
1.780.105
3.130
3.649.424
+3,81
-0,73
Trung Quốc
628
748.378
1.237
1.539.369
+41,37
+47,20
Hoa Kỳ
597
634.108
1.328
1.490.476
+58,10
+80,59
Indonesia
541
590.408
1.283
1.292.493
+101,41
+180,22
Pakistan
445
631.029
2.714
3.951.492
-59,73
-57,68
Tiểu VQ Ảrập Thống nhất
354
657.457
1.155
2.216.415
+3.021,62
+4.871,99
Đức
335
447.953
1.014
1.446.515
+54,57
+77,00
Ba Lan
205
244.586
753
897.877
+151,84
+140,35
Ấn Độ
196
184.490
1.814
2.168.149
+184,33
+348,08
A rập Xếut
 
 
349
710.737
+310,59
+272,66
Philippin
98
259.180
359
955.400
+266,33
+229,29

Về cơ cấu chủng loại chè xuất khẩu, chè đen chiếm đến 79,9% tổng khối lượng chè xuất khẩu của Việt Nam; tiếp đến chè xanh chiếm 18,1%; còn lại là các loại chè khác. Thống kê từ đầu năm đến hết quý I/2010, xuất khẩu chè đen đạt gần 21 nghìn tấn về lượng và 27,7 triệu USD về kim ngạch. Đối với loại sản phẩm này thì Nga là thị trường tiêu thụ lớn nhất, chiếm 24,8%; tiếp theo đến là thị trường Ấn Độ, Hoa Kỳ, Pakistan, Indonesia và Arập Xêút.

Nguồn:Vinanet