menu search
Đóng menu
Đóng

Thị trường cung cấp phế liệu sắt thép nửa đầu năm 2011

09:32 12/08/2011

VINANET - Theo số liệu thống kê từ TCHQ, 6 tháng đầu năm 2011 Việt Nam đã nhập khẩu 1,1 triệu tấn phế liệu sắt thép, trị giá 501,3 triệu USD, tăng 19,1% về lượng và 40% về trị giá so với 6 tháng năm 2010. Tính riêng tháng 6 nhập khẩu mặt hàng này tăng 24,7%, với 223,5 nghìn tấn và tăng 25,2% về trị giá đạt 105 triệu USD.
 
 

VINANET - Theo số liệu thống kê từ TCHQ, 6 tháng đầu năm 2011 Việt Nam đã nhập khẩu 1,1 triệu tấn phế liệu sắt thép, trị giá 501,3 triệu USD, tăng 19,1% về lượng và 40% về trị giá so với 6 tháng năm 2010. Tính riêng tháng 6 nhập khẩu mặt hàng này tăng 24,7%, với 223,5 nghìn tấn và tăng 25,2% về trị giá đạt 105 triệu USD.

Nửa đầu năm 2011, Việt Nam đã nhập khẩu phế liệu sắt thép từ 17 thị trường, trong đó Hoa Kỳ có lượng nhập nhiều nhất, chiếm 23,4% với 263,1 nghìn tấn, trị giá 119,5 triệu USD; Đứng thứ hai là thị trường Oxtraylia, chiếm 6,5% thị phần với 73,8 nghìn tấn, trị giá 33,2 triệu USD…

Đối với thị trường châu Phi, thì những năm qua nhập khẩu phế liệu sắt thép có chiều hướng gia tăng. Năm 2010, Việt Nam đã nhập khẩu từ khu vực này 147.721 tấn sắt thép vụn trị giá 107,53 triệu USD trong khi năm 2009 con số này lần lượt là 49.022 tấn và 64,18 triệu USD. Đây là mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu lớn thứ tư của Việt Nam từ châu Phi sau hạt điều, bông và gỗ.

Năm 2010, nước ta đã nhập khẩu sắt thép phế liệu từ 27 trên 54 quốc gia châu Phi. Các nước cung cấp sắt thép phế liệu lớn nhất cho Việt Nam gồm có Nam Phi (50.870 tấn, trị giá 44,63 triệu USD), Benin (17.329 tấn, 14,88 triệu USD), Ghana (12.526 tấn, 8,84 triệu USD), Togo (9.300 tấn, 6,64 triệu USD), Senegal (9.104 tấn, 6,21 triệu USD), Gabon (7.008 tấn, 4,9 triệu USD), Cameroun (8.000 tấn, 3 triệu USD), Sudan (5.438 tấn, 2,3 triệu USD)…

Châu Phi chủ yếu bán sắt thép phế liệu sang châu Á trong đó Trung Quốc và Ấn Độ là hai nước nhập khẩu lớn nhất.

Phế liệu sắt thép là mặt hàng nhập khẩu có nhiều rủi ro. Vậy để giảm thiểu rủi ro khi nhập khẩu mặt hàng này, theo Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV): do mặt hàng không có quy chuẩn chất lượng cụ thể và thường xảy ra các vụ lừa đảo thương mại trong nhập khẩu mặt hàng này. Vì vậy, để đảm bảo an toàn giao dịch, khi nhập khẩu sắt thép phế liệu, nhất là từ đối tác mới, doanh nghiệp cần tìm hiểu kỹ càng các thông tin về đối tác. Đối với giao dịch lần đầu, doanh nghiệp nên ký kết các hợp đồng giá trị nhỏ trước, trong hợp đồng, quy định về quy cách chất lượng sản phẩm phải rõ ràng, cụ thể. Phương thức thanh toán thường sử dụng là thư tín dụng chứng từ (L/C), quy định thanh toán 90% trị giá L/C đổi lấy bộ chứng từ giao hàng hoàn toàn phù hợp với các điều kiện và điều khoản L/C. 10% còn lại sẽ được thanh toán đổi lấy biên bản kiểm định hàng hoá của bên thứ 3 như Vinacontrol, hoặc các chứng từ của bên thứ 3 khác...

Để hỗ trợ khách hàng trong giao dịch mang nhiều rủi ro như trên, BIDV đã có nhiều năm kinh nghiệm trong việc cung cấp thông tin đối tác cho khách hàng thông qua các kênh thông tin về thị trường và đối tác đa dạng, đảm bảo thông tin chính xác, nhanh chóng và tin cậy. Bên cạnh đó, với mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp tại tất cả các thị trường trên thế giới, BIDV có thể phát hành L/C đến hầu hết quốc gia đối tác của doanh nghiệp, đảm bảo nhanh chóng, an toàn, thông tin tra soát giao dịch chính xác. Ngoài ra, sắt thép phế liệu là mặt hàng nhập khẩu có điều kiện của Chính phủ, doanh nghiệp cần nghiên cứu các quy định liên quan về vấn đề này để đảm bảo giao dịch được phép theo quy định của pháp luật.

Thị trường cung cấp phế liệu săt thép cho Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011

ĐVT: Lượng (tấn); Trị giá (USD)

Thị trường

KNNK T6/2011

KNNK 6T/2011

lượng

trị giá

Lượng

trị giá

Tổng KN

223.593

105.078.782

1.121.837

501.355.271

Hoa Kỳ

52.430

25.016.625

263.131

119.538.078

Oxtraylia

4.354

2.062.729

73.812

33.296.155

Chile

8.300

3.854.185

50.552

22.214.811

Anh

8.086

3.814.113

48.532

22.717.127

Hongkong

18.865

9.164.729

42.259

19.841.228

Ailen

5.689

2.679.727

29.570

13.320.927

NiuZilan

12.978

6.339.151

26.375

12.089.135

Xingapo

11.225

5.432.797

18.532

8.770.133

Đức

3.954

1.833.085

17.858

8.183.792

Nhật Bản

495

217.987

14.394

7.236.117

Hàn Quốc

 

 

7.319

3.635.875

Canada

1.286

584.718

6.507

2.893.202

Tiểu Vương Quốc Arap Thống Nhất

211

97.805

5.414

2.408.532

Nga

571

274.631

4.391

1.883.861

Cămpuchia

723

200.436

3.745

939.117

Hà Lan

 

 

882

341.863

Nam Phi

208

750.966

534

1.596.958

Nguồn:Vinanet