Áp lực giảm giá cũng hiển hiện rõ nét ở Baltic, khi các nhà sản xuất Nga chấp nhận bán hàng với giá hỏi mua là 620-630 USD/tấn, FOB. Thiếu vắng nhu cầu từ Ấn Độ là nguyên nhân khiến giá giảm.
Ở Đông Suez, một nhà kinh doanh đã trả mức giá 738 USD/tấn, FOB đối với 20.000 tấn prilled của Inđônêxia. Mức giá này cao hơn 40-50 USD/tấn so với một lượng nhỏ urê Trung Quốc còn tồn kho. Tuy nhiên, khó tìm được khách mua cho đợt bán 20.000 tấn tiếp theo với giá tương tự.
Các nhà sản xuất urê granular có nguy cơ phải đối mặt với hiện tượng thị trường thắt chặt hơn và giá tăng cao hơn so với urê prilled. Các nhà sản xuất Trung Đông tuần qua đã bán được một chuyến hàng cho thị trường Đông Nam Á với giá 710 USD/tấn, FOB. Urê Ai Cập cũng bán được với giá tương tự. Tại Mỹ, giá urê nội địa chở bằng xà lan giao dịch trong khoảng 665-666 USD/tấn, FOB Nola.
SỐ LIỆU GIAO DỊCH CỤ THỂ TRÊN CÁC THỊ TRƯỜNG TUẦN QUA |
Tên hàng |
Xuất xứ |
Nước mua |
Khối lượng
(1.000 tấn) |
Giá
(USD/tấn) |
Thời hạn giao hàng |
Urê |
Baltic |
|
7,5 |
631, FOB |
Tháng 6/2008 |
|
Romania |
Thổ Nhĩ Kỳ |
5-6 |
660, FOB |
Tháng 6/2008 |
|
Inđônêxia |
|
20 |
738, FOB |
Tháng 6/2008 |
Granular |
Ai Cập |
Greece |
3 |
720, FOB |
Tháng 6/2008 |
|
Kwait |
Thái Lan |
25 |
705-710, FOB |
Tháng 6/2008 |
|
S Arabia |
Philippin |
20 |
710, FOB |
Tháng 6/2008 |
|
Trung Quốc |
Thái Lan |
6 |
750, CFR |
Tháng 6/2008 |
|
Mỹ |
Chi lê |
15 |
|
Tháng 6/2008 |
Nguồn:Thị trường