Lượng hạt tiêu xuất khẩu của cả nước trong 6 tháng đầu năm là 71.624 tấn, đạt kim ngạch trên 224 triệu USD (tăng 4,8% về lượng, tăng 41,8% về kim ngạch so với 6 tháng đầu năm 2009 và đạt 55% kế hoạch năm 2010). Trong đó, lượng hạt tiêu xuất khẩu của riêng tháng 6/2010 là 12.046 tấn, đạt gần 40 triệu USD (giảm 20,4% về lượng và giảm 19,2% về kimngạch so với tháng 5/2010).
Trong số 24 thị trường chủ yếu của xuất khẩu hạt tiêu trong 6 tháng đầu năm, thì Hoa Kỳ vẫn là thị trường dần đầu về kimngạch với 33 triệu USD, chiếm 14,7% tổng kim ngạch; đứng thứ 2 là thị trường Đức với 29,6 triệu USD, chiếm 13,2%; thứ 3 là thị trường Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất 16 triệu USD, chiếm 7,2%.
6 tháng đầu năm, có 7/24 thị trường xuất khẩu hạt tiêu bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ, còn lại 17/24 thị trường đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch xuất khẩu; trong đó xuất khẩu sang Đức đạt mức tăng trưởng lớn nhất gần 107% so với cùng kỳ, xếp thứ 2 về mức tăng trưởng là thị trường Australia (+98,4%); và một số thị trường tăng trưởng trên 50% như: Hàn Quốc (+97,5%); Bỉ (+82%); Ấn Độ (+81%); Hoa Kỳ (+79,5%); Anh (+76%); Canada (+60,4%); Nga (+54,8%); Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất (+51%). Ngược lại, có 7 thị trường bị giảm kim ngạch so với cùng kỳ là: Tây Ban Nha (-22,55%); Nhật Bản (-20,10%); Singapore (-18,12%); Ai Cập (-14,87%); Nam Phi (-11,63%); Italia (-10,90%); Pakistan (-3,78%).
Tính riêng tháng 6/2010 thì đa số các thị trường đều giảm kimngạch so với tháng 5/2010, chỉ có 9 thị trường đạt mức tăng so với tháng 5; trong đó thị trường Đức dẫn đầu với (+211,81%); tiếp đến Nga (+103,45%); Hàn Quốc (+67,48%); Ucraina (+53,21%); Ai Cập (+48,39%); Nhật Bản (+43,33%); Pháp (+4,22%); Thổ Nhĩ Kỳ (+34,47%); Italia (+19,41%). Tuy nhiên, có một số thị trường giảm mạnh trên 40% so với cùng kỳ là: Philippines (-84,3%); Pakistan (-62,08%); Hà Lan (-46,53%); Ấn Độ (-42,4%).
Thị trường xuất khẩu hạt tiêu 6 tháng đầu năm 2010
ĐVT: USD
Thị trường
|
Tháng 6/2010
|
6 tháng
/2010
|
Tháng 5/2010
|
6 tháng
/2009
|
% tăng, giảm T6/2010 so vói T5/2010
|
% tăng, giảm 6T/2010 so vói 6T/2009
|
Tổng cộng
|
39.673.634
|
224.233.231
|
49.106.418
|
158.165.115
|
-19,21
|
+41,77
|
Hoa Kỳ
|
6.303.048
|
33.000.186
|
6.631.035
|
18.382.525
|
-4,95
|
+79,52
|
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
|
4.023.531
|
16.095.226
|
5.424.214
|
10.656.065
|
-25,82
|
+51,04
|
Đức
|
3.706.673
|
29.617.193
|
5.954.761
|
14.317.027
|
-37,75
|
+106,87
|
Nga
|
2.404.639
|
7.545.617
|
1.181.931
|
4.873.172
|
+103,45
|
+54,84
|
Hà Lan
|
2.240.812
|
14.480.578
|
4.190.524
|
10.106.656
|
-46,53
|
+43,28
|
Ai Cập
|
2.060.793
|
7.328.537
|
1.388.757
|
8.608.211
|
+48,39
|
-14,87
|
Ấn Độ
|
1.513.789
|
13.556.166
|
2.627.925
|
7.481.440
|
-42,40
|
+81,20
|
Anh
|
1.319.602
|
6.332.664
|
1.365.584
|
3.598.049
|
-3,37
|
+76,00
|
Pakistan
|
1.253.427
|
7.379.560
|
3.305.695
|
7.669.423
|
-62,08
|
-3,78
|
Hàn Quốc
|
1.102.749
|
4.222.061
|
658.419
|
2.137.533
|
+67,48
|
+97,52
|
Malaysia
|
957.213
|
4.525.625
|
1.169.750
|
3.769.904
|
18,17
|
+20,05
|
Ucraina
|
937.208
|
3.577.136
|
611.709
|
2.842.181
|
+53,21
|
+25,86
|
Tây Ban Nha
|
891.370
|
5.055.466
|
1.250.830
|
6.527.513
|
-28,74
|
-22,55
|
Singapore
|
879.716
|
4.532.664
|
1.435.222
|
5.536.072
|
-38,71
|
-18,12
|
Nhật Bản
|
759.455
|
3.800.333
|
529.849
|
4.756.646
|
+43,33
|
-20,10
|
Ba Lan
|
737.045
|
4.823.934
|
885.770
|
3.753.730
|
-16,79
|
+28,51
|
Pháp
|
678.912
|
3.991.225
|
651.442
|
2.971.968
|
+4,22
|
+34,30
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
586.214
|
2.810.658
|
435.939
|
2.502.754
|
+34,47
|
+12,30
|
Italia
|
437.835
|
2.198.646
|
366.650
|
2.467.611
|
+19,41
|
-10,90
|
Australia
|
431.892
|
1.741.023
|
138.510
|
877.620
|
+211,81
|
+98,38
|
Bỉ
|
348.565
|
1.602.568
|
420.929
|
879.357
|
-17,19
|
+82,24
|
Canada
|
261.708
|
1.740.855
|
366.880
|
1.085.266
|
-28,67
|
+60,41
|
Nam Phi
|
208.995
|
1.631.703
|
329.322
|
1.846.483
|
-36,54
|
-11,63
|
Philippines
|
174.375
|
3.521.464
|
1.110.575
|
2.750.439
|
-84,30
|
+28,03
|
(vinanet-ThuyChung)
Nguồn:Vinanet