menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu cao su tự nhiên năm 2010 tăng cả lượng và trị giá

12:29 16/03/2011

Theo số liệu thống kê, năm 2010 cả nước đã xuất khẩu 782,2 nghìn tấn cao su, trị giá 2,3 tỷ USD, tăng 6,95% về lượng và tăng 94,66% về trị giá so với năm 2009.
 
 


Theo số liệu thống kê, năm 2010 cả nước đã xuất khẩu 782,2 nghìn tấn cao su, trị giá 2,3 tỷ USD, tăng 6,95% về lượng và tăng 94,66% về trị giá so với năm 2009.

Năm 2010 là năm được giá đối với mặt hàng này. Ngay trong quý 1/2010, giá mủ cao su thiên nhiên đã đạt 60 triệu đồng/tấn, tăng gấp 3 lần so với cùng kỳ năm 2009. Sau đó, giá của hàng hoá này liên tục tăng mạnh, có thời điểm giá xuất khẩu đạt ngưỡng trên 5.000 USD/tấn (khoảng trên 100 triệu/tấn).

Giá tăng cao là do lượng cung cao su tự nhiên tăng không theo kịp tốc độ tăng về cầu. Tổng lượng cung của 9 nước thuộc Hiệp hội Các nước Sản xuất Cao su thiên nhiên (ANRPC) (chiếm 92% lượng cung cao su tự nhiên toàn cầu) trong năm chỉ đạt 9,422 triệu tấn, cao hơn mức 8,57 triệu tấn năm 2009. Trong khi đó, tổng lượng tiêu dùng cao su tự nhiên toàn cầu năm 2010 ở mức 10,2 triệu tấn.

Thêm nữa, đầu quý 2/2010, mưa lớn và kéo dài tại Thái Lan và Indonesia đã khiến thị trường lo ngại về  khan hiếm nguồn cung và đẩy giá cao su tự nhiên tăng cao. Thậm chí, các thương nhân Indonesia còn yêu cầu bên mua trả tiền mặt tương đương với 20% giá trị lô hàng.

Những động thái này đã tác động đến tâm lý của các nhà nhập khẩu, hiện tượng đầu cơ đã xuất hiện và tác động đẩy giá cao su tự nhiên của thế giới lên cao. Đến cuối quý 3, sản lượng khai thác cao su tự nhiên của Ấn Độ và Trung Quốc cũng bị sụt giảm do mưa lớn diễn ra trong tháng 10.

Trong khi đó, sản lượng sản xuất ô tô của Trung Quốc và Ấn Độ lại liên tục tăng, kéo theo nhu cầu nhập khẩu cao su tự nhiên để sản xuất lốp ô tô cũng tăng theo. Cả 2 quốc gia này đều tăng nhập khẩu cao su tự nhiên để đáp ứng nhu cầu sản xuất và bổ sung vào nguồn dự trữ.

Giá cao su tăng còn do giá các loại hàng hóa khác đều tăng. Ngoài ra, thị trường ngoại hối không ổn định cũng đã tác động đến giá của hàng hoá này.

Trung Quốc, Malaixia, Hàn Quốc, Đài Loan.. là những thị trường chính xuất khẩu mặt hàng cao su của Việt Nam trong năm 2010. Trong đó, Trung Quốc chiếm 59,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng đạt 1,4 tỷ USD với 464,3 nghìn tấn, giảm 8,99% về lượng nhưng tăng 65,84% về trị giá so với năm 2009.

Năm 2010, tổng diện tích cao su của Tập đòan Cao su Việt Nam đạt 301.282 ha ( có 50.267 ha tại Lào và Cam-pu-chia), trong đó diện tích cao su kinh doanh là 163.217 ha. Sản lượng mủ tính đến 31-12-2010 là 276.176 tấn, đạt 101,9% kế họach. Năng suất bình quân đạt 1,69 tấn/ha.

Tập đoàn Cao su cho biết, hiện Tập đoàn có 13 nhà máy (xây mới và nâng cấp), năm 2010 đã chế biến được 307.550 tấn cao su các lọai (có 28.346 tấn cao su thu mua), góp phần làm tăng giá trị xuất khẩu (XK) đạt trên 100 triệu đồng/ tấn.

Năm 2010, Tập đòan đã tiêu thụ được 290.830 tấn cao su, trong đó XK và ủy thác XK được 129.919 tấn. Doanh thu đạt 18.227,6 tỷ đồng, giá trị XK đạt gần 2,3 tỷ USD. Lợi nhuận đạt 6.529,1 tỷ đồng; lương bình quân đạt gần 7 triệu đồng/người/tháng.

Dự kiến kế hoạch năm 2011, Tập đòan sẽ trồng mới 65.000 ha (chủ yếu tại vùng Tây bắc và nước bạn Lào-Cam-pu-chia).

Thị trường xuất khẩu cao su năm 2010

ĐVT: Lượng (tấn); Trị giá: (USD)

Thị trường

KNXK năm 2010

KNXK năm 2009

% so sánh

Trị giá

Lượng

trị giá

Lượng

trị giá

Lượng

trị giá

Tổng KN

782.213

2.388.224.579

731.393

1.226.857.439

+6,95

+94,66

Trung Quốc

464.372

1.420.788.726

510245

856712920

-8,99

+65,84

Malaixia

58.961

183.022.150

30.148

50.293.663

+95,57

+263,91

Hàn Quốc

34.706

97.800.028

28.356

40.830.659

+22,39

+139,53

Đài Loan

31.936

102.645.085

25.059

47.288.980

+27,44

+117,06

Đức

27.848

89.585.174

21.429

38.451.499

+29,95

+132,98

Hoa Kỳ

23.470

63.326.266

18.742

28.520.644

+25,23

+122,04

Ân Độ

22.615

75.580.063

6.381

10.204.527

+254,41

+640,65

Nga

15.923

51.435.667

11.086

20.830.277

+43,63

+146,93

Thổ Nhĩ Kỳ

11.683

34.379.035

8.641

14.221.431

+35,20

+141,74

Nhật Bản

10.147

34.361.884

8.749

15.900.209

+15,98

+116,11

Italia

8.819

28.541.619

6.792

12.048.562

+29,84

+136,89

Tây Ban Nha

6.753

20.709.173

5.896

10.673.171

+14,54

+94,03

Braxin

6.392

17.677.337

5.448

8.286.713

+17,33

+113,32

Bỉ

6.286

15.362.109

3.551

4.998.047

+77,02

+207,36

Pháp

3.361

11.844.653

2.713

5.298.281

+23,88

+123,56

Hong kong

2.832

7.881.553

2.030

3.421.646

+39,51

+130,34

Anh

2.416

7.559.142

1.652

2.860.938

+46,25

+164,22

Canada

2.220

7.002.820

1.288

2.555.632

+72,36

+174,02

Phần Lan

1.250

4.333.524

343

473.681

+264,43

+814,86

Thụy Điển

1.008

3.579.749

564

990.083

+78,72

+261,56

Séc

957

3.291.664

881

1.495.270

+8,63

+120,14

singapore

935

2.765.085

4.063

6.430.985

-76,99

-57,00


(Vinanet)

Nguồn:Vinanet