Gạo nguyên liệu IR 504 hè thu ổn định ở mức 9.000 đồng/kg, loại gạo thành phẩm IR 504 hè thu 10.550 đồng/kg; tấm 1 IR 504 hè thu 8.800 – 8.900 đồng/kg và cám vàng 5.850 đồng/kg.
Giá lúa gạo tại An Giang ngày 31/8/2020
ĐVT: đồng/kg
Tên mặt hàng
|
Ngày 31/8/2020
|
Ngày 17/8/2020
|
Thay đổi
|
Lúa tươi
|
|
|
|
- Nếp vỏ tươi
|
5.100 - 5.300
|
4.900 -.5.200
|
Tăng 200
|
- Lúa Jasmine
|
6.100 - 6.300
|
5.800 - 6.000
|
Tăng 300
|
- Lúa IR 50404
|
5.850 -6.100
|
5.600 - 5.900
|
Tăng 200 -250
|
- Lúa OM 9577
|
6.000 -6.200
|
5.650 - 5.850
|
Tăng 350
|
- Lúa OM 9582
|
5.950 -6.200
|
5.650 - 5.850
|
Tăng 300-350
|
- Lúa Đài thơm 8
|
6.100 - 6.300
|
6.000 - 6.200
|
Tăng 100
|
- Lúa OM 5451
|
5.950 - 6.200
|
5.800 - 6.000
|
Tăng 100-150
|
- Lúa Nàng Hoa 9
|
6.200 - 6.500
|
6.200 - 6.500
|
0
|
- Lúa OM 4218
|
5.600
|
5.600
|
0
|
- Lúa OM 6976
|
6.000 -6.200
|
5.650 - 5.800
|
Tăng 350-400
|
- Lúa Nhật
|
7.000 - 7.500
|
7.000 - 7.500
|
0
|
Lúa khô
|
|
|
|
- Lúa Nàng Nhen (khô)
|
10.000
|
10.000
|
0
|
- Lúa IR 50404 (khô)
|
7.000
|
7.000
|
0
|
- Nếp ruột
|
13.000 - 14.000
|
13.000 - 14.000
|
0
|
- Gạo thường
|
11.500
|
10.800 - 11.500
|
Giảm 300
|
- Gạo Nàng Nhen
|
16.000
|
16.000
|
0
|
- Gạo thơm thái hạt dài
|
18.000 - 19.000
|
18.000 - 19.000
|
0
|
- Gạo thơm Jasmine
|
15.000 - 15.500
|
14.500 - 15.500
|
0
|
- Gạo Hương Lài
|
19.200
|
19.200
|
0
|
- Gạo trắng thông dụng
|
11.500
|
11.500
|
0
|
- Gạo Sóc thường
|
14.500
|
14.500
|
0
|
- Gạo thơm Đài Loan trong
|
21.200
|
21.200
|
0
|
- Gạo Nàng Hoa
|
15.500
|
15.500
|
0
|
- Gạo Sóc Thái
|
17.500
|
17.500
|
0
|
- Tấm thường
|
12.500
|
12.500
|
0
|
- Tấm thơm
|
13.500
|
13.500
|
0
|
- Tấm lài
|
10.500
|
10.500
|
0
|
- Gạo Nhật
|
22.500
|
22.500
|
0
|
- Cám
|
6.000 - 6.200
|
6.000 - 6.200
|
0
|
Giá lúa tươi tại ĐBSCL tiếp tục tăng do nhu cầu thu mua phục vụ xuất khẩu. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, giá gạo Việt Nam cuối tuần qua tiếp tục tăng 5 USD/tấn so với tuần trước đó, giá gạo 5% tấm của Việt Nam đạt mức 488 - 492 USD/tấn, thấp hơn giá gạo cùng loại của Thái Lan 8 USD/tấn; gạo 25% tấm của Việt Nam 463 - 467 USD/tấn thấp hơn gạo của Thái Lan 4 USD/tấn. Tuy nhiên, gạo Việt Nam vẫn cao hơn gạo cùng loại của Ấn Độ 120 USD/tấn, cao hơn gạo Pakistan 95 USD/tấn và cao hơn gạo Myanmar 45 USD/tấn.
Trong 7 tháng đầu năm, Việt Nam xuất khẩu ước đạt trên 4 triệu tấn, thu về 1,95 tỷ USD, tăng 0,6% về lượng và tăng 13,1% về kim ngạch so với cùng kỳ 2019. Hiện Philippines vẫn là thị trường nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam, chiếm 37% thị phần. Đáng chú ý, giá gạo xuất khẩu Việt Nam trong 7 tháng đầu năm đã vượt qua Thái Lan. Giá gạo xuất khẩu tăng cao kéo theo giá lúa thu mua tăng, khiến nông dân phấn khởi. Tại nhiều tỉnh- thành vùng ĐBSCL, đến thời điểm này đã thu hoạch cơ bản xong vụ lúa Hè Thu, với giá lúa được duy trì ổn định mức cao. Lúa tươi IR 50404 ở mức 5.800 đ/kg; lúa Jasmine 6.000 đ/kg; OM 957 và OM 9582 khoảng 5.850 đ/kg…
Theo các chuyên gia, có nhiều yếu tố dẫn tới giá trị gạo xuất khẩu của Việt Nam tăng cao như: gạo Việt Nam ngày càng đạt chất lượng cao, logistics được cải thiện, đồng thời dịch COVID-19 bùng phát lại nên nhiều nước tăng sản lượng nhập khẩu. Mặt khác, một phần nhờ hiệu ứng tích cực từ Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam- EU (EVFTA). Một khi đã xuất được vào EU với thương hiệu riêng thì tên tuổi gạo Việt Nam sẽ được thế giới chú ý. Thêm nữa, phải khẳng định là Việt Nam có rất nhiều chủng loại gạo thơm được công nhận ngon nhất thế giới như: ST24, ST25... đủ sức cạnh tranh với các loại gạo thơm từ Thái Lan, Ấn Độ. Đây thật sự là những tín hiệu vui, tạo cú hích giúp gạo Việt Nam tạo lợi thế cạnh tranh không chỉ tại thị trường EU, mà còn nhiều thị trường khác nữa.
Nguồn:VITIC