menu search
Đóng menu
Đóng

Giá heo hơi hôm nay 27/10/2023: Có nơi quay đầu giảm

09:09 27/10/2023

Giá heo hơi hôm nay 27/10/2023 tăng giảm trái chiều ở vài nơi. Hiện thị trường ba miền đang giao dịch ở mức 50.000 - 54.000 đ/kg.

Giá heo hơi hôm nay 27/10 tại miền Bắc
Thị trường heo hơi miền Bắc giảm nhẹ vài nơi so với hôm qua. Trong đó, các địa phương gồm Hưng Yên, Bắc Giang, Phú Thọ và Hà Nội đã về mức 54.000 đồng/kg, sau khi giảm 1.000 đ/kg. Các địa phương còn lại không có biến động mới về giá. Như vậy, giá lợn hơi miền Bắc ngày 27/10/2023 đang giao dịch ở mức 52.000 - 54.000 đ/kg.
Giá heo hơi hôm nay 27/10 tại miền Trung
Thị trường heo hơi miền Trung và Tây Nguyên quay đầu giảm so với hôm qua. Cụ thể, Quảng Bình sau khi giảm 2.000 đồng/kg đã hạ giá heo về mức 51.000 đồng/kg. Sau khi giảm 1.000 đồng/kg, thương lái Bình Định đang giao dịch tại ngưỡng 52.000 đồng/kg. Các địa phương khác đi ngang. Như vậy, giá lợn hơi miền Trung và Tây Nguyên ngày 27/10/2023 thu mua quanh mức 50.000 - 53.000 đ/kg.
Giá heo hơi hôm nay 27/10 ở miền Nam
Thị trường heo hơi miền Nam tiếp tục tăng so với hôm qua. Theo đó, 51.000 đồng/kg là mức giá heo tại Kiên Giang, sau khi tăng thêm 1.000 đồng/kg. Hai tỉnh Bến Tre và Trà Vinh nâng lên mức 52.000 đồng/kg, sau khi tăng 1.000 - 2.000 đồng/kg. Các địa phương còn lại đứng yên ở mức giá hôm qua. Như vậy, giá lợn hơi miền Nam ngày 27/10/2023 đang giao dịch trong khoảng 50.000 - 54.000 đ/kg.
Bước vào cuộc cách mạng công nghiệp chăn nuôi lợn lần thứ 2
Chăn nuôi lợn Việt Nam chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu ngành chăn nuôi nói riêng và nông nghiệp nói chung. Việc đầu tư chăn nuôi heo (quy mô, công nghệ...) gần đây cũng chiếm tỷ trọng cao tương xứng và cao hơn nhiều so với các ngành chăn nuôi khác. Có thể thấy chăn nuôi lợn Việt Nam đã có bước chuyển mình lớn và sẽ đột phá mạnh trong công cuộc cách mạng công nghiệp chăn nuôi lần 2 (lần thứ nhất vào thập niên 1990), bắt đầu từ những năm đầu 2020.
Bước vào cuộc cách mạng lần 2 này, chăn nuôi lợn Việt Nam cần đòi hỏi tính chuyên nghiệp, chuẩn mực, chất lượng… để đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh và khốc liệt ở thị trường trong nước và sản phẩm nhập nội.
Chính vì vậy những công nghệ mới giúp tăng giá trị sản phẩm, nâng cao hiệu quả chăn nuôi dù muốn hay không, dù ít hay nhiều (giảm thiểu lao động, nâng cao an toàn sinh học…) phải được áp dụng, đặc biệt là trên hệ thống chăn nuôi theo chuỗi (giống - thức ăn - sơ chế chiến/chế biến) đã và đang dần hình thành/hoàn thiện trong tương lai rất gần.
Công nghệ mới cũng là những thách thức đối với những nhà chăn nuôi vừa và nhỏ (chi phí đầu tư, vận hành, con người mới…). Vì vậy cần những hướng/chỉ dẫn, chính sách/hỗ trợ phù hợp, kịp thời và các nhà chăn nuôi vừa và nhỏ nên chủ động kết nối, tham gia vào các chuỗi để tối ưu hóa chi phí đầu tư công nghệ.
Tuy nhiên, không phải bất cứ công nghệ mới nào cũng có thể áp dụng được vào điều kiện chăn nuôi Việt Nam một cách hiệu quả khi mà yếu tố con người chưa chuyên nghiệp/toàn diện (Ví dụ: Kể cả khi lắp đặt hệ thống lọc không khí đầu vào, nhưng nếu con người chưa tuân thủ nghiêm ngặt an toàn sinh học và trại nằm trong vùng dịch tễ nghiêm trọng thì khả năng trại xảy ra dịch vẫn luôn cao - điều này một số trại hiện đại cũng đã và đang trả giá).

Giá heo hơi ngày 27/10/2023

Tỉnh/Thành

Giá cả

Tăng/Giảm

Tỉnh/Thành

Giá cả

Tăng/Giảm

Bắc Giang

54.000

-1.000

Lâm Đồng

52.000

-

Yên Bái

53.000

-

Đắk Lắk

50.000

-

Lào Cai

53.000

-

Ninh Thuận

50.000

-

Hưng Yên

54.000

-1.000

Bình Thuận

52.000

-

Nam Định

52.000

-

Bình Phước

51.000

-

Thái Nguyên

54.000

-

Đồng Nai

52.000

-

Phú Thọ

54.000

-1.000

TP.HCM

51.000

-

Thái Bình

54.000

-

Bình Dương

50.000

-

Hà Nam

53.000

-

Tây Ninh

51.000

-

Vĩnh Phúc

54.000

-

Vũng Tàu

52.000

-

Hà Nội

54.000

-1.000

Long An

52.000

-

Ninh Bình

52.000

-

Đồng Tháp

51.000

-

Tuyên Quang

53.000

-

An Giang

50.000

-

Thanh Hóa

52.000

-

Vĩnh Long

52.000

-

Nghệ An

52.000

-

Cần Thơ

51.000

-

Hà Tĩnh

52.000

-

Kiên Giang

51.000

1.000

Quảng Bình

51.000

-2.000

Hậu Giang

51.000

-

Quảng Trị

52.000

-

Cà Mau

54.000

-

Thừa Thiên Huế

52.000

-

Tiền Giang

53.000

-

Quảng Nam

53.000

-

Bạc Liêu

51.000

-

Quảng Ngãi

53.000

-

Trà Vinh

52.000

2.000

Bình Định

52.000

-1.000

Bến Tre

52.000

1.000

Khánh Hòa

52.000

-

Sóc Trăng

52.000

-

 

Nguồn:nongnghiep.vn

Link gốc