menu search
Đóng menu
Đóng

Giá lợn hơi ngày 21/10/2019 giảm tại thị trường miền Nam

10:59 21/10/2019

Vinanet - Giá lợn hơi hôm nay tiếp tục giảm tại các tỉnh phía Nam, trong khi hai khu vực còn lại ổn định ở mức cao.
Tại miền Bắc giá đứng ở mức cao
Giá lợn hơi tại thủ phủ nuôi lợn Hà Nam đạt 59.000 - 63.000 đ/kg, tình hình buôn bán tại chợ vẫn chậm. Hưng Yên 61.000 - 63.000 đ/kg, Thái Nguyên ghi nhận mức giá tương tự; tại Sông Mã (Sơn La) có giá 57.500 đ/kg; Chương Mỹ (Hà Nội) 58.000 đ/kg; tại Phú Thọ, Nam Định, Hải Dương dao động 58.000 - 60.000 đ/kg; các tỉnh Bắc Giang, Hà Nội, Thái Bình 60.000 - 62.000 đ/kg; Yên Bái và Lào Cai vẫn duy trì mức 65.000 đ/kg. Lợn giống tại khu vực đang được bán 1,2 - 1,8 triệu đồng/con loại 7 kg/con. Lượng lợn xuất tiểu ngạch đi Trung Quốc những ngày gần đây tăng nhẹ đã đẩy giá lợn trong nước tăng; tuy nhiên, phần lớn xuất đi là nguồn lợn của các doanh nghiệp lớn. Giá lợn duy trì ở mức cao đã kích thích các hộ nuôi phía Bắc tái đàn khiến giá lợn giống tăng khá nhiều. Việc tái đàn thời điểm này vẫn bị đánh giá là mạo hiểm bởi dịch tả lợn châu Phi đang bùng phát lại tại nhiều tỉnh thành.
Tại miền Trung, Tây nguyên ổn định
Thanh Hóa, Nghệ An vẫn là hai địa phương đứng đầu với giá lợn đạt 60.000 đ/kg. Các địa phương khác như Huế, Quảng Trị, Quảng Bình 56.000 – 57.000 đ/kg; trong khi đó, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hoà giá vẫn phổ biến 50.000 - 52.000 đ/kg; tại Đắk Lắk, Lâm Đồng 55.000 - 60.000 đ/kg. Giá lợn giống tại miền Trung đạt gần 1,4 triệu đồng/con loại 8 - 10 kg/con.
Tại miền Nam tiếp tục giảm
Giá lợn hơi tại Hậu Giang, Tiền Giang, Bến Tre đồng loạt giảm 1.000 đ/kg xuống mức 56.000 – 58.000 đ/kg; tại miền Đông, Cẩm Mỹ (Đồng Nai) 62.000 đ/kg. Vũng Tàu, Bình Dương cùng ở mức giá tốt 60.000 đ/kg; tại Cần Thơ, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Củ Chi, Tây Ninh, Tiền Giang phổ biến 56.000 - 57.000 đ/kg; Tây Ninh có nơi xuống còn 55.000 đ/kg. Long An, Kiên Giang, Hậu Giang, An Giang giá cao hơn 1.000 - 2.000 đồng, đạt 58.000 - 59.000 đ/kg; tại Bình Dương, Bình Phước, Vũng Tàu dao động 60.000 - 62.000 đ/kg.
Thông tin từ tieudung.vn, Phó Cục trưởng Cục Chăn nuôi (Bộ NN-PTNT), ông Nguyễn Văn Trọng cho biết, nhiều người lo ngại con số dự báo khoảng 200.000 tấn thịt lợn có thể thiếu hụt vào dịp cuối năm, cũng như số lượng lợn bị chết và phải tiêu hủy bởi dịch tả lợn châu Phi suốt 7 tháng qua (ước khoảng 5 triệu con) có thể không đúng, thực tế còn lớn hơn nhiều lần.
Tuy nhiên, đến thời điểm này, đã có 56 tỉnh, thành phố báo cáo về sản lượng, số lượng lợn đang có, để đáp ứng cho thị trường. Theo đó, tổng đàn lợn tại 56 địa phương là trên 22 triệu con. Nếu cộng thêm số lượng của 7 tỉnh nữa chưa báo cáo thì tổng số lượng lợn của cả nước vẫn còn khoảng 24-25 triệu con.
Về lo ngại giá thịt lợn trong nước đang tăng cao, nguồn cung khan hiếm trong khi nhu cầu nhập khẩu thịt lợn tại Trung Quốc lại đang rất lớn, giá tăng lên mức rất cao, do nước này cũng bị dịch tả lợn châu Phi hoành hành, gây “khủng hoảng” thực phẩm, dẫn tới tình trạng thịt lợn từ Việt Nam sẽ xuất khẩu sang Trung Quốc, nhưng ông Trọng khẳng định, hiện Trung Quốc chỉ cho phép nhập khẩu theo đường chính ngạch, không còn tiểu ngạch, nên thịt lợn Việt Nam không thể xuất khẩu sang Trung Quốc.
Để bù đắp và ổn định nguồn cung cho thị trường, Bộ NN-PTNT vừa tổ chức hai hội nghị triển khai, thúc đẩy chăn nuôi thịt bò và gia cầm… bù đắp cho nguồn thịt lợn bị thiếu hụt.
Phó Cục trưởng Cục Chăn nuôi khẳng định, sẽ không để xảy ra thiếu thực phẩm, không để giá thịt lợn tăng cao. Hiện nay, các nguồn thực phẩm thay thế, bù đắp cho thịt lợn đều tăng đáng kể, trong đó thịt bò đã tăng thêm 42%, thịt gia cầm tăng hơn 13%, thủy sản tăng 60,2%... Trong trường hợp cần thiết thì sẽ nhập khẩu để bình ổn giá cả.

Giá lợn hơi ngày 21/10/2019

Tỉnh/thành

Giá (đ/kg)

Tăng (+)/giảm (-) đ/kg

Hà Nội

60.000-63.000

+1.000

Hải Dương

62.000-64.000

+1.000

Thái Bình

59.000-64.000

+1.000

Bắc Ninh

61.000-64.000

+1.000

Hà Nam

59.000-63.000

+1.000

Hưng Yên

61.000-63.000

+1.000

Nam Định

58.000-63.000

+1.000

Ninh Bình

61.000-63.000

+1.000

Hải Phòng

63.000-5.000

+1.000

Quảng Ninh

63.000-66.000

+1.000

Lào Cai

55.000-66.000

Giữ nguyên

Tuyên Quang

61.000-63.000

+1.000

Cao Bằng

63.000-70.000

Giữ nguyên

Bắc Kạn

62.000-64.000

Giữ nguyên

Phú Thọ

62.000-63.000

Giữ nguyên

Thái Nguyên

61.000-63.000

Giữ nguyên

Bắc Giang

62.000-63.000

Giữ nguyên

Vĩnh Phúc

60.000-63.000

Giữ nguyên

Lạng Sơn

64.000-68.000

Giữ nguyên

Hòa Bình

61.000-62.000

Giữ nguyên

Sơn La

60.000-63.000

Giữ nguyên

Lai Châu

60.000-63.000

Giữ nguyên

Thanh Hóa

55.000-59.000

Giữ nguyên

Nghệ An

56.000-59.000

Giữ nguyên

Hà Tĩnh

56.000-58.000

Giữ nguyên

Quảng Bình

56.000-58.000

Giữ nguyên

Quảng Trị

55.000-58.000

Giữ nguyên

TT-Huế

56.000-59000

Giữ nguyên

Quảng Nam

57.000-59.000

Giữ nguyên

Quảng Ngãi

57.000-60.000

Giữ nguyên

Bình Định

56.000-59.000

Giữ nguyên

Phú Yên

53.000-60.000

Giữ nguyên

Khánh Hòa

55.000-60.000

Giữ nguyên

Bình Thuận

59.000-61.000

Giữ nguyên

Đắk Lắk

53.000-57.000

Giữ nguyên

Đắk Nông

52.000-56.000

Giữ nguyên

Lâm Đồng

57.000-59.000

Giữ nguyên

Gia Lai

53.000-57.000

Giữ nguyên

Đồng Nai

59.000-65.000

+1.000

TP.HCM

58.000-64.000

+1.000

Bình Dương

57.000-63.000

Giữ nguyên

Bình Phước

58.000-62.000

+1.000

BR-VT

62.000-65.000

+2.000

Long An

60.000-61.000

-1.000

Tiền Giang

56.000-58.000

-2.000

Bến Tre

52.000-55.000

-2.000

Trà Vinh

53.000-57.000

-1.000

Cần Thơ

55.000-60.000

Giữ nguyên

Kiên Giang

55.000-58.000

-2.000

Vĩnh Long

57.000-59.000

-2.000

An Giang

56.000-60.000

-1.000

Sóc Trăng

53.000-58.000

-1.000

Tây Ninh

54.000-59.000

-1.000

Nguồn: VITIC