menu search
Đóng menu
Đóng

Nhập khẩu đậu tương của EU đạt 8,45 triệu tấn, hạt cải dầu 5,87 triệu tấn

10:23 22/03/2023

Nhập khẩu đậu tương của EU đạt 8,45 triệu tấn, hạt cải dầu đạt 5,87 triệu tấn. Nhập khẩu bột đậu tương của khối trong cùng kỳ đạt 11,24 triệu tấn
 
Nhập khẩu đậu tương của Liên minh châu Âu trong niên vụ 2022/23 bắt đầu vào tháng 7 đã đạt 8,45 triệu tấn tính đến ngày 19/3/2023, giảm 14,6% so với 9,89 triệu tấn của cùng kỳ niên vụ trước.
Nhập khẩu hạt cải dầu của EU trong niên vụ 2022/23 đạt 5,87 triệu tấn, tăng 54% so với 3,81 triệu tấn một năm trước đó.
Nhập khẩu bột đậu tương của khối trong cùng kỳ đạt 11,24 triệu tấn, giảm 4,6% so với 11,78 triệu tấn của niên vụ trước, trong khi nhập khẩu dầu cọ ở mức 2,65 triệu tấn, thấp hơn 29% so với 3,73 triệu của một năm trước đó.
Tuy nhiên, Ủy ban cho biết họ vẫn đang gặp vấn đề trong việc tổng hợp số liệu thương mại ngũ cốc từ Đức và Ý.
Dữ liệu xuất khẩu do Đức gửi từ tháng 11 có thể không chính xác sau khi nước này chuyển sang hệ thống khai báo mới, trong khi dữ liệu nhập khẩu của Ý chỉ tính đến ngày 13/1.

Đậu tương

2022/23

2021/22

Nguồn gốc

Tấn

%

Nguồn gốc

Tấn

USA

4,144,556

49.1%

3,808,625

38.5%

Brazil

2,441,604

28.9%

4,526,585

45.8%

Ukraine

909,350

10.8%

327,554

3.3%

Canada

707,718

8.4%

1,098,105

11.1%

Uruguay

117,047

1.4%

16,529

0.2%

Hạt cải dầu

2022/23

2021/22

Nguồn gốc

Tấn

%

Nguồn gốc

Tấn

Ukraine

2,911,698

49.6%

1,619,938

42.5%

Australia

2,435,400

41.5%

1,382,708

36.3%

Canada

230,788

3.9%

538,057

14.1%

Uruguay

131,330

2.2%

5,072

0.1%

Moldova

68,569

1.2%

79,868

2.1%

Bột đậu tương

2022/23

2021/22

Nguồn gốc

Tấn

%

Nguồn gốc

Tấn

Brazil

5,797,550

51.6%

5,315,051

45.1%

Argentina

3,977,720

35.4%

4,754,047

40.4%

USA

336,875

3.0%

319,241

2.7%

Ukraine

273,303

2.4%

111,952

1.0%

Paraguay

210,242

1.9%

472,347

4.0%

Dầu cọ

2022/23

2021/22

Nguồn gốc

Tấn

%

Tấn

%

Indonesia

1,085,761

41.0%

1,601,551

42.9%

Malaysia

550,934

20.8%

838,130

22.5%

Guatemala

431,576

16.3%

425,116

11.4%

Papua New Guinea

183,131

6.9%

268,923

7.2%

Honduras

122,300

4.6%

275,475

7.4%

Nguồn:VINANET/VITIC/Reuters