Cà phê
Tại thị trường nội địa, giá cà phê giảm nhẹ 100 đồng/kg. Lâm Đồng có mức giá thấp nhất; Đắk Lắk chốt mức cao nhất; Gia Lai và Đắk Nông chốt ở 47.200 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá cà phê hai sàn giao dịch đảo chiều sụt giảm. Giá robusta kỳ hạn tháng 5/2023 trên sàn London trừ 18 USD, tương đương 0,85% xuống 2.112 USD/tấn. Giá arabica giao cùng kỳ hạn trên sàn New York giảm 2,3 cent, tương đương 1,28% chốt ở 178 US cent/lb.
Giá cà phê Robusta tại London
Đơn vị tính: USD/Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
Diễn đàn của người làm cà phê
Giá cà phê Arabica tại New York
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~ 0,45Kg | Đơn vị giao dịch: lot
Diễn đàn của người làm cà phê
Giá cà phê Arabica Brazil tại BMF
Đơn vị tính: USD Cent/lb | Đơn vị giao dịch: lot
Diễn đàn của người làm cà phê
- Sau phiên họp chính sách tiền tệ của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) kết thúc tối qua, giá cà phê kỳ hạn đảo chiều sụt giảm bởi quyết định nâng mức lãi suất điều hành USD lên thêm 0,25%.
- Mặc dù vậy, thương mại trên cả hai sàn cà phê kỳ hạn có khối lượng tương đối thấp cho thấy phần lớn nhà đầu tư vẫn còn đứng bên ngoài để chờ đợi thêm những tin tức hỗ trợ mới.
- Theo các đại lý, giá arabica thiếu xu hướng tổng thể rõ ràng và đang giảm trở lại xuống mức trung bình của tháng này.
- Xuất khẩu cà phê của Uganda trong tháng 2/2023 tăng 6% so với cùng tháng năm trước do giá tăng thúc đẩy các nhà đầu tư giải phóng dự trữ của họ.
Kể từ tuần 13 (27/03 – 01/04), cả hai thị trường cà phê kỳ hạn sẽ chính thức giao dịch theo giờ mùa hè, mở cửa và đóng cửa sớm hơn trước 1 giờ.
Hạt tiêu
Tại thị trường trong nước, giá hạt tiêu không đổi với mức thấp nhất 63.500 đồng/kg ở Chư Sê (Gia Lai), cao nhất 66.000 đồng/kg tại Châu Đức (Bà Rịa). Đắk Lắk – Đắk Nông chốt ở 64.500 đồng/kg; Bình Phước có giá 65.500 đồng/kg.
Theo nguồn Hiệp hội Hạt tiêu Quốc tế (IPC), giá tiêu thế giới ngày 22/3 (theo giờ địa phương) có diễn biến như sau:
- Giá tiêu đen Lampung (Indonesia) chốt tại 3.500 USD/tấn;
- Giá tiêu đen Brazil ASTA 570 ở mức 2.950 USD/tấn;
- Giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA không đổi ở 4.900 USD/tấn;
- Giá tiêu đen Việt Nam loại 500 g/l và 550g/l lần lượt ở 3.325 USD/tấn và 3.375 USD/tấn;
- Giá tiêu trắng Muntok giữ nguyên mức 6.027 USD/tấn;
- Giá tiêu trắng Malaysia ASTA vững ở 7.300 USD/tấn;
- Giá tiêu trắng Việt Nam chốt tại 4.880 USD/tấn.
Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày
Internationl Pepper Community
Khu vực khảo sát
|
Giá
(Đơn vị: USD/tấn)
|
% chênh lệch
|
Lampung Black Pepper
|
3500
|
0%
|
Muntok White Pepper
|
6027
|
0%
|
Brazil Black Pepper ASTA 570
|
2950
|
0%
|
Malaysia - Black Pepper Kuching ASTA
|
4900
|
0%
|
Malaysia - White Pepper ASTA
|
7300
|
0%
|
Viet Nam - Black Pepper 500g/l
|
3325
|
0%
|
Viet Nam - Black Pepper 550g/l
|
3375
|
0%
|
Vietnam - White Pepper
|
4880
|
0%
|
- Theo nhận định từ Hiệp hội Hạt tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA) (mới đổi tên ngày 17/3), trong giai đoạn bước sang năm 2023, xuất khẩu hạt tiêu tiếp tục gặp khó khăn do lạm phát và khủng hoảng kinh tế toàn cầu vẫn chưa chấm dứt.
- Tuy nhiên, việc thị trường Trung Quốc có sức tiêu thụ lớn đã tạm mở cửa trở lại, sức tiêu dùng thị trường lớn, hàng tồn lưu kho tích lũy tại các nước nhập khẩu từ những năm trước đã không còn nhiều đang góp phần củng cố yếu tố hỗ trợ phục hồi thị trường trong năm 2023.
Tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam đối với đồng rupee Ấn Độ (INR) từ ngày 23/3/2023 đến ngày 29/3/2023 được Ngân hàng Nhà nước áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu là 285,7 VND/INR, theo nguồn Cổng Thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Nguồn:Vinanet/VITIC/Reuters