Giá ca cao CCc2 kỳ hạn tháng 7/2024 trên sàn New York cộng 61 USD, tương đương 0,7% chốt ở 8.695 USD/tấn. Giá ca cao LCCc2 giao cùng kỳ hạn trên sàn London tăng 0,5% lên mức 7.511 bảng Anh/tấn.
Bảng chi tiết giá ca cao các kỳ hạn trên sàn ICE phiên giao dịch hôm nay:
Ca cao (USD/tấn)
Kỳ hạn
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá mới nhất
|
Giá ngày hôm trước
|
Tháng 5/24
|
9678
|
9678
|
9678
|
9678
|
9617
|
Tháng 7/24
|
8715
|
8942
|
8381
|
8695
|
8634
|
Tháng 9/24
|
8291
|
8471
|
7943
|
8260
|
8185
|
Tháng 12/24
|
7469
|
7635
|
7125
|
7471
|
7395
|
Tháng 3/25
|
6675
|
6830
|
6339
|
6690
|
6608
|
Tháng 5/25
|
6286
|
6425
|
5980
|
6321
|
6229
|
Tháng 7/25
|
6084
|
6213
|
5795
|
6127
|
6026
|
Tháng 9/25
|
6098
|
6126
|
5742
|
6012
|
5910
|
Tháng 12/25
|
5975
|
6001
|
5843
|
5896
|
5794
|
Tháng 3/26
|
5770
|
5770
|
5770
|
5770
|
5651
|
Giá đường thô SBc1 kỳ hạn tháng 7/2024 trên sàn ICE giảm nhẹ xuống mức 19,58 US cent/lb. Giá đường trắng LSUc1 kỳ hạn tháng 8/2024 trên sàn London tăng 0,5% chốt ở 575,6 USD/tấn.
Thời tiết khô và nóng ở Brazil có thể sẽ thúc đẩy sản lượng trong giai đoạn đầu vụ.
Theo hãng tư vấn Datagro, thị trường đường toàn cầu trong niên vụ 2024/25 đang hướng tới thặng dư nhỏ 1,62 triệu tấn, sau khi thâm hụt 1,79 triệu tấn trong niên vụ 2023/24, do sản xuất phục hồi ở Thái Lan.
Datagro dự báo, sản lượng đường niên vụ 2024/25 của Thái Lan đạt 10,5 triệu tấn, tăng so với mức 8,77 triệu tấn trong niên vụ 2023/24, do mở rộng diện tích trồng mía. Sản lượng đường của khu vực Trung Nam Brazil giảm 1,9% chỉ đạt 41,6 triệu tấn do thời tiết khô hạn hơn bình thường. Ấn Độ, nước sản xuất đường lớn thứ hai thế giới sau Brazil, dự kiến sản xuất 31,5 triệu tấn trong niên vụ 2024/25, giảm 900.000 tấn so với niên vụ 2023/24.
Jose Orive, Giám đốc điều hành của Tổ chức Đường Quốc tế, cho biết nhu cầu đường toàn cầu dự kiến sẽ tăng 2,8 triệu tấn trong năm 2024/25 lên mức kỷ lục 182,1 triệu tấn. Ông kỳ vọng thị trường sẽ vẫn được hỗ trợ trong trung hạn.
Nguồn:Vinanet/VITIC/Reuters