Tham khảo giá cà phê nhân xô tại Việt Nam
Diễn đàn của người làm cà phê
TT nhân xô
|
Giá trung bình
|
Thay đổi
|
FOB (HCM)
|
1.267
|
Trừ lùi: +80
|
Đắk Lăk
|
31.300
|
+200
|
Lâm Đồng
|
30.700
|
+200
|
Gia Lai
|
31.100
|
+200
|
Đắk Nông
|
31.100
|
+200
|
Hồ tiêu
|
48.000
|
0
|
Tỷ giá USD/VND
|
23.120
|
+5
|
Đơn vị tính: VND/kg|FOB: USD($)/tấn
|
Hai tuần qua, giá cà phê trong nước liên tục giảm, khiến người trồng cà phê lo lắng. Tuy nhiên diễn biến thị trường giá cà phê cuối tháng 6/2020 đã mang lại những hi vọng, năng lượng tích cực cho bà con.
Đức, Ý và Mỹ tiếp tục là ba thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam trong 3 tháng đầu năm 2020 với thị phần lần lượt là 16% (133,7 triệu USD), 8,6% (72,2 triệu USD ) và 8,5% (70,7 triệu USD).
Trên thị trường thế giới, hai sàn giao dịch có diễn biến cùng chiều. Giá arabica kỳ hạn tháng 9/2020 cộng 0,9 cent, tương đương 0,9% lên ở 101 US cent/lb; robusta giao cùng kỳ hạn tăng 9 USD, tương đương 0,76% chốt tại 1.187 USD/tấn.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
% thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
HĐ mở
|
09/20
|
1187
|
+9
|
+0.76 %
|
14824
|
1189
|
1172
|
1173
|
72173
|
11/20
|
1205
|
+9
|
+0.75 %
|
2463
|
1208
|
1191
|
1196
|
32806
|
01/21
|
1224
|
+10
|
+0.82 %
|
967
|
1224
|
1209
|
1210
|
12189
|
03/21
|
1240
|
+11
|
+0.90 %
|
301
|
1240
|
1224
|
1225
|
12134
|
Đơn vị tính: USD($)/ Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
|
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
% thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
HĐ mở
|
09/20
|
101
|
+0.9
|
+0.90 %
|
17841
|
102.6
|
99.85
|
100.5
|
108210
|
12/20
|
103.45
|
+0.95
|
+0.93 %
|
9272
|
105
|
102.35
|
103.1
|
64305
|
03/21
|
105.35
|
+1.05
|
+1.01 %
|
5118
|
106.7
|
104.25
|
105.15
|
40066
|
05/21
|
106.4
|
+1.05
|
+1.00 %
|
3141
|
107.7
|
105.35
|
106.25
|
19059
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~= 0.45Kg | Đơn vị giao dịch: lot = 37,500 lb
|
Giá cà phê tăng lên do hoạt động mua bù thiếu bởi lo ngại thời tiết lạnh tại nước sản xuất hàng đầu – Brazil. Tuy có sự hồi phục nhưng giá chưa tỏ ra chắc chắn do tác động tiêu cực của đại dịch vẫn còn, đặc biệt là làn sóng dịch bệnh lần hai và từ sự biến động của tỷ giá hối đoái nói chung khiến sức mua trên các thị trường hàng hóa chậm lại.
Theo Bộ Nông nghiệp Mỹ, sản lượng cà phê của Brazil được dự kiến sẽ ở mức kỷ lục, bao gồm 48,6 triệu bao cà phê arabica và 20,1 triệu bao cà phê robusta. Tồn kho cà phê thế giới tăng lên mức cao nhất 6 năm, đạt 42 triệu bao (loại 60 kg).
Nguồn:VITIC/Reuters