Tham khảo giá cà phê nhân xô tại Việt Nam
TT nhân xô
|
Giá trung bình
|
Thay đổi
|
FOB (HCM)
|
1.314
|
Trừ lùi: +80
|
Đắk Lăk
|
29.800
|
+600
|
Lâm Đồng
|
29.500
|
+600
|
Gia Lai
|
29.700
|
+600
|
Đắk Nông
|
29.800
|
+600
|
Hồ tiêu
|
36.000
|
0
|
Tỷ giá USD/VND
|
23.470
|
0
|
Đơn vị tính: VND/kg|FOB: USD($)/tấn
|
Diễn đàn của người làm cà phê
Trên thị trường thế giới, hai sàn cà phê chuyển sang sắc xanh. Giá arabica kỳ hạn tháng 5 tăng 3,35 US cent, tương đương 2,89% lên mức 119,35 US cent/lb; giá robusta giao cùng kỳ hạn cộng 38 USD, tương đương 3,25% chốt ở 1.209 USD/tấn.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
% thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
HĐ mở
|
05/20
|
1209
|
+38
|
+3.25 %
|
7476
|
1211
|
1176
|
1176
|
48304
|
07/20
|
1234
|
+30
|
+2.49 %
|
8561
|
1236
|
1207
|
1207
|
44480
|
09/20
|
1256
|
+31
|
+2.53 %
|
3927
|
1258
|
1228
|
1228
|
22128
|
11/20
|
1274
|
+30
|
+2.41 %
|
1153
|
1276
|
1250
|
1250
|
15159
|
Đơn vị tính: USD($)/ Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
|
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
% thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
HĐ mở
|
05/20
|
119.35
|
+3.35
|
+2.89 %
|
17216
|
120.10
|
116.60
|
116.85
|
61500
|
07/20
|
120.70
|
+3.35
|
+2.85 %
|
15220
|
121.40
|
117.90
|
117.95
|
52014
|
09/20
|
121.70
|
+3.4
|
+2.87 %
|
6071
|
122.25
|
118.80
|
118.80
|
41539
|
12/20
|
122.90
|
+3.55
|
+2.97 %
|
3457
|
123.25
|
119.75
|
119.75
|
37876
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~= 0.45Kg | Đơn vị giao dịch: lot = 37,500 lb
|
Trong phiên giao dịch 2/4, đồng real Brazil rớt giá, thiết lập mức thấp lịch sử mới khiến giá cà phê lao đao. Bên cạnh đó, tình hình giao thương đình trệ trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 lan rộng.
Sang phiên hôm nay 3/4, tiến độ thu hoạch cà phê arabica của Brazil ở hầu hết các khu vực chưa đạt được mức tối đa khiến giá tăng lên.
Dẫn nguồn Kinh tế và Tiêu dùng, theo dự báo của Ngân hàng Đầu tư đa quốc gia Goldman Sachs, nhu cầu tiêu thụ cà phê toàn cầu giảm khoảng 10%, mặc dù tiêu thụ tại nhà có thể cao tăng. Hiện nhiều nhà hàng, quán cà phê và quán bar ở châu Âu và Mỹ đã đóng cửa do dịch COVID-19 lan rộng.
Cập nhật tình hình dịch Covid-19 ngày 03/4/2020: Cũng theo nguồn Kinh tế và Tiêu dùng, tính đến 7h sáng nay (3/4), toàn thế giới đã ghi nhận 1.014.499 người mắc bệnh viêm đường hô hấp cấp COVID-19 do virus SARS-CoV-2 gây ra. Trong đó, có 53.166 người đã tử vong và 212.018 người đã hồi phục (theo trang thống kê toàn cầu Worldometer).
Trung Quốc đại lục - ổ dịch đầu tiên và hiện đang là ổ dịch lớn thứ 5 trên thế giới ghi nhận tổng cộng 81.589 trường hợp nhiễm COVID-19, trong đó có 3.318 ca tử vong. Đáng chú ý, hầu hết các ca nhiễm mới tại quốc gia này thời gian gần đây đều là các ca nhập cảnh.
Bên ngoài Trung Quốc, Mỹ vẫn đang là ổ dịch COVID-19 lớn nhất thế giới với 244.230 ca nhiễm (cao kỉ lục) và 5.883 ca tử vong tính đến sáng nay, tăng lần lượt 29.227 (cao kỉ lục) và 781 ca so với một ngày trước đó.
Ý, ổ dịch COVID-19 lớn nhất Châu Âu và lớn thứ 2 thế giới hôm qua đã ghi nhận thêm 4.668 ca nhiễm và 760 ca tử vong mới, nâng tổng số lên lần lượt 115.242 và 13.915. Ý hiện vẫn là quốc gia có tỉ lệ tử vong cao nhất thế giới.
Đến sáng nay, Anh có thêm 4.244 ca nhiễm COVID-19 và 569 ca tử vong (cao kỉ lục), nâng tổng số lên lần lượt 33.718 và 2.921 ca. Thủ tướng Anh Boris Johnson hôm 2/4 cho biết London sẽ tăng cường xét nghiệm hàng loạt trong bối cảnh virus SARS-CoV-2 đang hoành hành mạnh.
Tại Đông Nam Á, tính đến sáng nay, Malaysia vẫn là ổ dịch lớn nhất khu vực với 3.116 ca nhiễm và 50 ca tử vong, tăng lần lượt 208 và 5 ca so trong vòng 24h qua. Khu vực có số người mắc COVID-19 nhiều nhất ở Malaysia là thủ đô Kuala Lumpur.
Philippines tính đến sáng nay đã ghi nhận thêm 322 ca nhiễm, nâng tổng số ca nhiễm virus SARS-CoV-2 lên 2.633, trong đó 107 người đã tử vong (cao nhất khu vực). Quốc gia này đang là ổ dịch lớn thứ 2 tại Đông Nam Á, sau Malaysia.
Nguồn:VITIC/REUTERS