Tham khảo giá cà phê nhân xô tại Việt Nam
Tin Tây Nguyên
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)
|
Giá thu mua
Đơn vị: VNĐ/kg
|
Lâm Đồng
|
|
— Lâm Hà(Robusta)
|
31.900
|
— Bảo Lộc(Robusta)
|
31.900
|
— Di Linh(Robusta)
|
31.800
|
Đắk Lắk
|
|
— Cư M'gar(Robusta)
|
32.700
|
— Ea H'leo(Robusta)
|
32.500
|
— Buôn Hồ(Robusta)
|
32.500
|
Gia Lai
|
|
— Chư Prông(Robusta)
|
32.200
|
— Đức Cơ(Robusta)
|
32.200
|
— Ia Grai(Robusta)
|
32.300
|
Đắk Nông
|
|
— Gia Nghĩa(Robusta)
|
32.300
|
— Đắk R'lấp(Robusta)
|
32.200
|
Kon Tum
|
|
— Đắk Hà(Robusta)
|
32.300
|
Hồ Chí Minh
|
|
— R1
|
34.100
|
Trên thị trường thế giới, hai sàn cà phê cuối tuần giảm nhẹ. Giá arabica kỳ hạn tháng 3 giảm 0,75 US cent, tương đương 0,59% xuống ở 127,35 US cent/lb. Giá cà phê robusta giao cùng kỳ hạn trừ 8 USD, tương đương 0,58% chốt tại 1.372 USD/tấn.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ
hạn
|
Giá
|
Thay
đổi
|
% thay
đổi
|
Khối
lượng
|
Cao
nhất
|
Thấp
nhất
|
Mở
cửa
|
HĐ
mở
|
01/20
|
1344
|
-8
|
-0.59 %
|
0
|
1344
|
1344
|
0
|
127
|
03/20
|
1372
|
-8
|
-0.58 %
|
4906
|
1382
|
1366
|
1380
|
44305
|
05/20
|
1391
|
-6
|
-0.43 %
|
1819
|
1401
|
1385
|
1396
|
29310
|
07/20
|
1410
|
-5
|
-0.35 %
|
888
|
1420
|
1403
|
1416
|
15425
|
Đơn vị tính: USD($)/ Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
|
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
% thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
HĐ mở
|
03/20
|
126.35
|
-0.75
|
-0.59 %
|
16566
|
128.45
|
125.45
|
127.20
|
111898
|
05/20
|
128.65
|
-0.75
|
-0.58 %
|
6736
|
130.70
|
127.70
|
129.40
|
61233
|
07/20
|
130.75
|
-0.7
|
-0.53 %
|
5455
|
132.75
|
129.75
|
131.70
|
37578
|
09/20
|
132.65
|
-0.65
|
-0.49 %
|
2335
|
134.65
|
131.85
|
133.55
|
24066
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~= 0.45Kg | Đơn vị giao dịch: lot = 37,500 lb
|
Dẫn nguồn Diễn đàn của người làm cà phê, cuối tuần qua thị trường chứng khoán lao dốc do lo ngại xung đột giữa Mỹ và Iran bùng nổ, đã kéo theo giá cà phê hai sàn sụt giảm. Trong khi các đầu cơ và quỹ tiếp tục thanh lý vị thế mua ròng hiện đã quá mức trước áp lực bán hàng vụ mới ngày càng gia tăng, bất chấp nhiều nước sản xuất báo cáo xuất khẩu giảm.
Cũng theo nguồn này, Viện Cà phê Quốc gia Costa Rica đã báo cáo xuất khẩu cà phê trong tháng 12 đạt 35.790 bao, giảm 9,6% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế xuất khẩu cà phê trong 3 tháng đầu niên vụ hiện tại 2019/20 đạt tổng cộng 61.417 bao, giảm tới 27% so với cùng kỳ niên vụ cà phê trước.
Viện Cà phê Quốc gia Honduras đã báo cáo xuất khẩu cà phê trong tháng 12 đạt 339.608 bao, giảm 4,1% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế xuất khẩu cà phê trong 3 tháng đầu niên vụ hiện tại 2019/20 đạt tổng cộng 521.411 bao, giảm 8,3% so với cùng kỳ niên vụ cà phê trước.
Nguồn:VITIC/REUTERS