Giá cà phê trong nước
Diễn đàn của người làm cà phê
Loại cà phê
|
Địa phương
|
ĐVT
|
Giá TB hôm nay
|
+/- chênh lệch
|
Robusta loại 2 (5% đen, vỡ)*
|
Xuất khẩu, FOB
|
USD/tấn
|
1.519
|
+135
|
Nhân xô
|
Đắk Lắk
|
VNĐ/kg
|
33.000
|
-200
|
Lâm Đồng
|
VNĐ/kg
|
32.500
|
-200
|
Gia Lai
|
VNĐ/kg
|
32.800
|
-200
|
Đắk Nông
|
VNĐ/kg
|
32.800
|
-200
|
* so với giá tham chiếu cà phê robusta trên sàn London của phiên liền trước
Trên thị trường thế giới, giá hai sàn giao dịch đổi hướng. Arabica kỳ hạn tháng 9/2020 trên sàn New York giảm 0,85 cent, tương đương 0,71% xuống mức 118,45 US cent/lb. Giá cà phê robusta giao cùng kỳ hạn trên sàn London mất 19 USD, tương đương 1,29% chốt tại 1.451 USD/tấn, theo trang Diễn đàn của người làm cà phê.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
09/20
|
1451
|
-19
|
-1,29
|
3974
|
1493
|
1436
|
1470
|
11/20
|
1384
|
-12
|
-0,86
|
10845
|
1417
|
1373
|
1396
|
01/21
|
1391
|
-11
|
-0,78
|
2318
|
1422
|
1380
|
1401
|
03/21
|
1403
|
-12
|
-0,85
|
503
|
1435
|
1396
|
1415
|
Đơn vị tính: USD/Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
09/20
|
118,45
|
-0,85
|
-0,71
|
9248
|
122,2
|
116,75
|
119,5
|
12/20
|
119,35
|
-1,7
|
-1,40
|
25769
|
123,85
|
117,8
|
120,75
|
03/21
|
121,25
|
-1,6
|
-1,30
|
5874
|
125,55
|
119,65
|
122,9
|
05/21
|
122,15
|
-1,55
|
-1,25
|
3029
|
126,35
|
120,55
|
123,2
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~ 0,45Kg | Đơn vị giao dịch: lot = 37.500 lb
Theo dự báo của Safras & Mercados, Brazil đã hoàn tất thu hoạch vụ mùa mới năm nay với khoảng 68 triệu bao. Họ đã bán ra gần 60% sản lượng, và tiếp tục đẩy mạnh bán ra khi đồng real dao động ở mức thấp, với phương thức giao sau cho khách hàng truyền thống.
Các kho dự trữ của sàn giao dịch đạt tổng cộng 1,35 triệu bao trong ngày 19/8, giảm mạnh từ 2,3 triệu bao tại cùng thời điểm năm ngoái. Kho dự trữ ICE là cà phê arabica sạch, thường có chất lượng tốt hơn so với cà phê chưa sạch. Phần lớn cà phê arabica của Brazil là chưa sạch.
Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) đã dự báo nguồn cung toàn cầu niên vụ cà phê 2019/20 dư thừa 5 triệu bao, tuy nhiên Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO) lại vừa điều chỉnh dự báo sẽ thiếu hụt 486.000 bao.
Theo số liệu của Cơ quan Phát triển Cà phê Uganda (UCDA), sản lượng cà phê của Uganda đã tăng gấp đôi từ 3,5 triệu bao trong niên vụ 2014/15 lên 7 triệu bao trong năm tài chính 2018/19.
Sản lượng cà phê của Ethiopia tính đến giữa năm nay được dự báo là 7,35 triệu bao (loại 60kg) trong khi xuất khẩu trong cùng kì dự báo đạt kỉ lục 4 triệu bao.
Nguồn:VITIC/Reuters