Tham khảo giá cà phê nhân xô tại Việt Nam
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)
|
Giá thu mua
Đơn vị: VNĐ/kg
|
Thay đổi
|
Lâm Đồng
|
|
|
— Lâm Hà(Robusta)
|
31.600
|
+200
|
— Bảo Lộc(Robusta)
|
31.600
|
+300
|
— Di Linh(Robusta)
|
31.500
|
+300
|
Đắk Lắk
|
|
|
— Cư M'gar(Robusta)
|
32.300
|
+300
|
— Ea H'leo(Robusta)
|
32.000
|
+300
|
— Buôn Hồ(Robusta)
|
32.100
|
+300
|
Gia Lai
|
|
|
— Chư Prông(Robusta)
|
31.800
|
+300
|
— Pleiku(Robusta)
|
31.800
|
+300
|
— Ia Grai(Robusta)
|
31.900
|
+300
|
Đắk Nông
|
|
|
— Gia Nghĩa(Robusta)
|
31.900
|
+300
|
— Đắk R'lấp(Robusta)
|
31.800
|
+300
|
Kon Tum
|
|
|
— Đắk Hà(Robusta)
|
31.900
|
+400
|
Hồ Chí Minh
|
|
|
— R1
|
33.600
|
+600
|
Tin Tây Nguyên
Trên thị trường cà phê thế giới, giá cà phê arabica kỳ hạn tháng 3 tăng 4,1 US cent, tương đương 3,27% lên ở 129,4 US cent/lb. Giá cà phê robusta giao cùng kỳ hạn cộng 15 USD, tương đương 1,12% chốt tại 1.350 USD/tấn.
Trích nguồn thitruongcaphe.net, chuyên gia Nguyễn Quang Bình cho biết, phiên vọng lễ Giáng sinh cũng là ngày khóa sổ vị thế kinh doanh trong tuần, giá New York tăng mạnh. Giá London mặc dù lên nhưng vẫn chưa thoát khỏi vùng tiêu cực do mất các chốt hỗ trợ quan trọng. Hôm nay 2 sàn nghỉ giao dịch, ngày mai 26/12 sàn robusta vẫn nghỉ lễ, còn sàn arabica hoạt động bình thường.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London
Kỳ
hạn
|
Giá
|
Thay
đổi
|
% thay
đổi
|
Khối
lượng
|
Cao
nhất
|
Thấp
nhất
|
Mở
cửa
|
HĐ
mở
|
01/20
|
1325
|
+29
|
+2.24 %
|
113
|
1325
|
1301
|
1308
|
1174
|
03/20
|
1350
|
+15
|
+1.12 %
|
1964
|
1358
|
1339
|
1340
|
41500
|
05/20
|
1368
|
+13
|
+0.96 %
|
939
|
1375
|
1357
|
1361
|
27752
|
07/20
|
1388
|
+14
|
+1.02 %
|
153
|
1393
|
1377
|
1380
|
15203
|
Đơn vị tính: USD($)/ Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
Diễn đàn của người làm cà phê
|
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
% thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
HĐ mở
|
03/20
|
129.40
|
+4.1
|
+3.27 %
|
15731
|
130.65
|
125.35
|
126.05
|
113756
|
05/20
|
131.55
|
+4.05
|
+3.18 %
|
4984
|
132.80
|
127.60
|
128.15
|
63187
|
07/20
|
133.65
|
+4.1
|
+3.16 %
|
3260
|
134.90
|
129.60
|
130.15
|
36332
|
09/20
|
135.40
|
+4.1
|
+3.12 %
|
2646
|
136.55
|
131.40
|
132.20
|
20356
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~= 0.45Kg | Đơn vị giao dịch: lot = 37,500 lb
|
Diễn đàn của người làm cà phê
Dẫn nguồn Diễn đàn của người làm cà phê, theo USDA, Brazil chịu trách nhiệm chính trong việc sụt giảm sản lượng trong niên vụ 2019/20, do cây cà phê arabica của họ bước vào năm cho sản lượng thấp theo chu kỳ “hai năm một”. USDA cũng đã điều chỉnh giảm dự báo sản lượng Brazil trong niên vụ 2019/20 từ 59,3 triệu bao xuống ở 58 triệu bao. Do đó, đã giảm tới 10% so với mức kỷ lục 64,80 triệu bao thu hoạch của vụ trước.
Đối với Colombia, sản lượng vụ mới sẽ ở mức 14,30 triệu bao, tăng 3% so với vụ trước. Trong khi sự sụt giảm của Brazil sẽ được bù đắp bằng sản lượng tăng gần 6% tại Việt Nam, từ 30,5 triệu bao lên 32,23 triệu bao trong niên vụ hiện tại 2019/20.
Nguồn:VITIC/REUTERS