menu search
Đóng menu
Đóng

TT dầu thực vật ngày 11/7: Tồn kho tháng 6 đạt mức cao nhất 4 tháng khiến giá dầu cọ giảm

15:00 11/07/2024

Giá dầu cọ kỳ hạn tại Malaysia hôm nay tiếp tục sụt giảm ngay sau khi dữ liệu tồn kho trong tháng 6/2024 đạt mức cao nhất 4 tháng.
Hợp đồng dầu cọ FCPOc3 giao tháng 9/2024 trên sàn Bursa Malaysia đầu phiên giao dịch hôm nay giảm 6 ringgit, tương đương 0,15% chốt ở 3.912 ringgit (834,65 USD)/tấn.
Trên sàn thương mại Chicago, giá dầu đậu tương Boc2 của Mỹ tăng 0,9%. Trên sàn giao dịch Đại Liên, giá dầu đậu tương DBYcv1 của Trung Quốc giảm 3%. Giá dầu cọ chịu ảnh hưởng bởi giá dầu có liên quan khi cạnh tranh thị phần trên thị trường dầu thực vật toàn cầu.
Ủy ban Dầu cọ Malaysia (MPOB) cho biết, tồn kho dầu cọ của Malaysia cuối tháng 6/2024 đã tăng 4,35% so với tháng 5/2024 đạt 1,83 triệu tấn - mức cao nhất kể từ tháng 2/2024. MPOB cho rằng, tồn kho gia tăng do xuất khẩu giảm mạnh hơn so với sản xuất.
Sản lượng dầu cọ thô trong tháng 6/2024 giảm 5,23% so với tháng 5/2024 xuống còn 1,62 triệu tấn, trong khi xuất khẩu dầu cọ giảm 12,82% xuống 1,21 triệu tấn.
Trong khi đó, khảo sát của Reuters cho thấy, tồn kho dầu cọ ở Malaysia trong tháng 6/2024 đạt 1,83 triệu tấn, sản lượng đạt 1,62 triệu tấn, xuất khẩu đạt 1,24 triệu tấn.
Theo Hiệp hội Dầu cọ Malaysia (MPOC), dự kiến giá dầu cọ thô vẫn được hỗ trợ bởi nguồn cung thắt chặt cùng nhu cầu mạnh từ những khách hàng lớn là Ấn Độ và Trung Quốc.
Giá dầu tăng cao vào phiên sáng thứ năm (11/7) do dự trữ dầu thô giảm sau khi các nhà máy lọc dầu của Mỹ tăng cường công suất và do tồn kho xăng giảm, báo hiệu nhu cầu mạnh hơn. Giá dầu thô hồi phục khiến dầu cọ trở thành lựa chọn hấp dẫn hơn cho nguyên liệu diesel sinh học. Theo nhà phân tích kỹ thuật Wang Tao của Reuters, giá dầu cọ có thể ở ngưỡng 3.876 ringgit/tấn.

Bảng chi tiết giá dầu đậu tương các kỳ hạn trên sàn CBOT hôm nay (Đvt: US cent/lb):

Kỳ hạn

Giá mở cửa

Giá cao

Giá thấp

Giá mới nhất

Giá ngày hôm trước

Tháng 7/24

46,94

46,95

46,26

46,26

46,86

Tháng 8/24

46,34

46,91

46,34

46,55

46,34

Tháng 9/24

46,20

46,71

46,18

46,34

46,14

Tháng 10/24

45,72

46,29

45,72

45,96

45,76

Tháng 12/24

45,62

46,10

45,61

45,78

45,58

Tháng 1/25

45,64

45,98

45,52

45,66

45,46

Tháng 3/25

45,66

45,94

45,53

45,64

45,44

Tháng 5/25

45,73

45,99

45,59

45,70

45,52

Tháng 7/25

46,01

46,01

46,01

46,01

45,57

Tháng 8/25

46,11

46,11

45,34

45,39

46,52

Tháng 9/25

45,89

46,32

45,10

45,16

46,29

Nguồn:Vinanet/VITIC/Reuters