menu search
Đóng menu
Đóng

TT dầu thực vật ngày 12/7: Xuất khẩu dầu cọ giảm mạnh hơn so với sản xuất khiến tồn kho tăng cao

14:42 12/07/2024

Giá dầu cọ kỳ hạn tại Malaysia hôm nay tăng theo đà hồi phục của giá dầu đậu tương Chicago. Giá tăng bất chấp báo cáo tồn kho tăng trong tháng 6.
Hợp đồng dầu cọ FCPOc3 giao tháng 9/2024 trên sàn Bursa Malaysia đầu phiên giao dịch hôm nay tăng 22 ringgit, tương đương 0,56% chốt ở 3.957 ringgit (847,69 USD)/tấn.
Trên sàn thương mại Chicago, giá dầu đậu tương Boc2 của Mỹ tăng 1%. Giá dầu cọ chịu ảnh hưởng bởi giá dầu có liên quan khi cạnh tranh thị phần trên thị trường dầu thực vật toàn cầu.
Theo số liệu từ Ủy ban Dầu cọ Malaysia (MPOB), cuối tháng 6/2024, tồn kho dầu cọ của Malaysia đạt 1,83 triệu tấn, tăng 4,35% so với tháng 5/2024 đạt. Đây là mức tồn kho cao nhất kể từ tháng 2/2024, do xuất khẩu giảm mạnh hơn so với sản xuất.
Cũng trong tháng 6/2024, sản lượng dầu cọ thô chỉ đạt 1,62 triệu tấn, giảm 5,23% so với tháng 5/2024, xuất khẩu dầu cọ đạt 1,21 triệu tấn, giảm 12,82%.
Reuters dự báo tồn kho dầu cọ ở Malaysia trong tháng 6/2024 đạt 1,83 triệu tấn, sản lượng đạt 1,62 triệu tấn và xuất khẩu đạt 1,24 triệu tấn.
Do nhu cầu nhiều cho các lễ hội sắp tới, nhập khẩu dầu cọ của Ấn Độ trong tháng 6/2024 đã tăng lên mức cao nhất 6 tháng. Dự kiến giá dầu cọ thô vẫn được hỗ trợ bởi nguồn cung thắt chặt cùng nhu cầu mạnh từ những khách hàng lớn là Ấn Độ và Trung Quốc, theo MPOC.
Giá dầu tăng phiên thứ hai liên tiếp, do hy vọng cắt giảm lãi suất của Mỹ tăng lên sau khi dữ liệu cho thấy lạm phát bất ngờ chậm lại. Giá dầu thô hồi phục khiến dầu cọ trở thành lựa chọn hấp dẫn hơn cho nguyên liệu diesel sinh học. Theo nhà phân tích kỹ thuật Wang Tao của Reuters, giá dầu cọ có thể ở ngưỡng 4.018 – 4.058 ringgit/tấn.

Bảng chi tiết giá dầu đậu tương các kỳ hạn trên sàn CBOT hôm nay (Đvt: US cent/lb):

Kỳ hạn

Giá mở cửa

Giá cao

Giá thấp

Giá mới nhất

Giá ngày hôm trước

Tháng 7/24

47,11

47,11

47,11

47,11

46,26

Tháng 8/24

47,22

47,80

47,12

47,65

47,12

Tháng 9/24

46,95

47,56

46,89

47,37

46,87

Tháng 10/24

46,48

47,05

46,45

46,89

46,39

Tháng 12/24

46,24

46,77

46,20

46,61

46,15

Tháng 1/25

46,25

46,61

46,11

46,59

46,05

Tháng 3/25

46,18

46,53

46,07

46,46

46,01

Tháng 5/25

46,30

46,39

46,30

46,38

46,03

Tháng 7/25

46,01

46,52

45,73

46,01

45,57

Tháng 8/25

46,27

46,28

45,78

45,78

45,39

Tháng 9/25

45,71

46,00

45,51

45,51

45,16

Nguồn:Vinanet/VITIC/Reuters