Hợp đồng dầu cọ FCPOc3 giao tháng 10/2024 trên sàn Bursa Malaysia đầu phiên giao dịch hôm nay mất 54 ringgit, tương đương 1,37% chốt ở 3.888 ringgit (838,65 USD)/tấn. Tính chung cả tuần, hợp đồng này đã giảm 0,48%.
Trên sàn giao dịch Đại Liên, giá dầu đậu tương DBYcv1 giảm 2,08%, còn giá dầu cọ DCPcv1 giảm 1,1%. Trên sàn thương mại Chicago, giá dầu đậu tương Boc2 của Mỹ tăng 0,3%. Giá dầu cọ chịu ảnh hưởng bởi giá dầu có liên quan khi cạnh tranh thị phần trên thị trường dầu thực vật toàn cầu.
Nhà khảo sát hàng hoá Societe Generale de ước tính xuất khẩu các sản phẩm dầu cọ của Malaysia từ ngày 1 – 25/7/2024 đạt 1.193.049 tấn, tăng từ mức 908.517 tấn trong cùng giai đoạn tháng trước. Các nhà khảo sát Intertek testing Services và Amspec Agri cũng ước tính tăng 31% lượng xuất khẩu trong cùng giai đoạn.
Theo nhà khảo sát hàng hoá AmSpec Agri Malaysia, xuất khẩu các sản phẩm dầu cọ của Malaysia trong 20 ngày đầu tháng 7/2024 đạt 1.002.572 tấn, tăng 41,4% từ mức 708.873 tấn xuất khẩu trong cùng giai đoạn tháng 6.
Còn theo ước tính của nhà khảo sát hàng hoá Intertek testing Services, trong 20 ngày đầu tháng 7/2024, xuất khẩu các sản phẩm dầu cọ của Malaysia đã tăng 39,2% so với cùng kỳ tháng 6/2024, từ mức 763.129 tấn lên mức 1.062.238 tấn.
Giá dầu hồi phục trong đầu phiên giao dịch, do lo ngại xung đột ngày càng gia tăng ở Trung Đông. Giá dầu thô tăng khiến dầu cọ trở thành lựa chọn hấp dẫn hơn cho nguyên liệu diesel sinh học.
Theo nhà phân tích kỹ thuật Wang Tao của Reuters, giá dầu cọ có thể giảm xuống mức 3.913 ringgit/tấn.
Bảng chi tiết giá dầu đậu tương các kỳ hạn trên sàn CBOT hôm nay (Đvt: US cent/lb):
Kỳ hạn
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá mới nhất
|
Giá ngày hôm trước
|
Tháng 8/24
|
43,70
|
43,78
|
43,43
|
43,70
|
43,66
|
Tháng 9/24
|
43,09
|
43,27
|
42,89
|
43,25
|
43,01
|
Tháng 10/24
|
42,56
|
42,66
|
42,29
|
42,65
|
42,30
|
Tháng 12/24
|
42,05
|
42,29
|
41,84
|
42,27
|
41,83
|
Tháng 1/25
|
42,04
|
42,33
|
41,90
|
42,32
|
41,85
|
Tháng 3/25
|
42,16
|
42,39
|
42,11
|
42,39
|
41,98
|
Tháng 5/25
|
42,27
|
42,57
|
42,26
|
42,57
|
42,14
|
Tháng 7/25
|
42,36
|
42,55
|
42,35
|
42,55
|
42,20
|
Tháng 8/25
|
43,69
|
44,07
|
42,00
|
42,04
|
43,84
|
Tháng 9/25
|
43,22
|
43,73
|
41,78
|
41,78
|
43,53
|
Tháng 10/25
|
42,84
|
43,28
|
41,37
|
41,38
|
43,05
|
Nguồn:Vinanet/VITIC/Reuters