Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày
Loại hạt tiêu
|
Giá cả
(Đơn vị: USD/tấn)
|
Thay đổi
(%)
|
Tiêu đen Lampung - Indonesia
|
6.665
|
-0,09
|
Tiêu trắng Muntok - Indonesia
|
9.125
|
-0,09
|
Tiêu đen Brazil ASTA 570
|
6.300
|
-1,59
|
Tiêu đen Kuching Malaysia ASTA
|
8.500
|
-
|
Tiêu trắng Malaysia ASTA
|
11.000
|
-
|
Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam
|
6.500
|
-
|
Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam
|
6.800
|
-
|
Tiêu trắng Việt Nam ASTA
|
9.500
|
-
|
Lưu ý: Các giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp, đại lý kinh doanh hạt tiêu gần nhất để được tư vấn cụ thể.
Các thông tin nổi bật:
- Thời gian qua, kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu tăng mạnh nhưng các doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng này cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Trong những tuần gần đây, áp lực bán tiêu trên thị trường tăng lên khi vụ thu hoạch cà phê đang diễn ra. Nhu cầu vốn lớn để đầu tư cho vụ cà phê khiến nhiều nông dân và đại lý chuyển hướng bán hạt tiêu để huy động vốn, gây áp lực lên giá tiêu nội địa.
- Nhu cầu tiêu thụ tiêu trong mùa lễ hội cuối năm sẽ là động lực tích cực cho giá tiêu trên thị trường. Với giá duy trì ở mức cao, xuất khẩu tiêu dự báo sẽ tiếp tục là điểm sáng cho tỉnh Đắk Lắk nói riêng và khu vực Tây Nguyên nói chung trong hai tháng cuối năm 2024.
- Trong ngắn hạn, thị trường hạt tiêu dự kiến sẽ tiếp tục đối mặt với nhiều biến động. Giá hạt tiêu có thể sẽ duy trì ở mức ổn định hoặc giảm nhẹ do nguồn cung vẫn còn hạn chế và nhu cầu tiêu thụ chưa có dấu hiệu phục hồi mạnh. Về dài hạn, khi tình hình kinh tế thế giới ổn định hơn và các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu được triển khai hiệu quả, thị trường hạt tiêu có thể sẽ phục hồi và phát triển trở lại.
Nguồn:Vinanet/VITIC, IPC