Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày
Loại hạt tiêu
|
Giá cả
(Đơn vị: USD/tấn)
|
Thay đổi
(%)
|
Tiêu đen Lampung - Indonesia
|
5.613
|
-0,37
|
Tiêu trắng Muntok - Indonesia
|
7.396
|
-0,38
|
Tiêu đen Brazil ASTA 570
|
6.800
|
+15,2
|
Tiêu đen Kuching Malaysia ASTA
|
4.900
|
-
|
Tiêu trắng Malaysia ASTA
|
7.300
|
-
|
Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam
|
6.500
|
+16,92
|
Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam
|
6.700
|
+11,94
|
Tiêu trắng Việt Nam ASTA
|
9.500
|
+15,79
|
Các thông tin nổi bật:
- Chỉ trong vòng 3 ngày trở lại đây, giá tiêu của Việt Nam trên thị trường quốc tế đã được IPC điều chỉnh tăng mạnh 2 đợt với tổng mức tăng từ 17% - 30% theo từng loại tiêu, đẩy giá lên mức cao kỷ lục nhiều năm trở lại đây.
- Ông Lê Đức Huy, Tổng giám đốc Simexco Daklak, doanh nghiệp đứng thứ 8 về thị phần xuất khẩu mặt hàng này, nhận định giá tiêu tăng trong thời gian qua do nhu cầu vượt nguồn cung.
- Mức giá cao nhất của hạt tiêu Việt Nam được thiết lập vào năm 2015, đạt đỉnh ở 250.000 đồng/kg. Sau đó, giá rơi xuống đáy khi sang đầu năm 2020, ở mức dưới 40.000 đồng/kg. Năm 2024, giá tiêu bắt đầu vượt mốc 100.000 đồng/kg. Tính đến thời điểm hiện tại, giá trong nước đã tăng hơn 40.000 đồng/kg so với đầu năm và cao gấp đôi so với cùng kỳ năm 2023.
- Trong số các nước sản xuất hạt tiêu lớn, Brazil đã qua vụ thu hoạch khá lâu, chính vụ của Indonesia và Malaysia vào tháng 7 hàng năm có thể diễn ra muộn hơn trong năm nay bởi ảnh hưởng của thời tiết, khiến Việt Nam trở thành nước có nguồn hàng mới gần nhất để đáp ứng các đơn hàng trong giai đoạn tháng 6 - tháng 8.
- Ông Hoàng Phước Bính, Chủ tịch Hiệp hội Hạt tiêu Chư sê (Gia Lai) cảnh báo, nông dân không nên thấy giá tiêu tăng trở lại rồi lại đi trồng lại tiêu, tránh đi lại “vết xe đổ” như những năm trước đây. Hơn nữa với thời tiết biến động này rất khó để chăm sóc loại cây khó trồng, dễ nhiễm bệnh như cây hạt tiêu.
Nguồn:Vinanet/VITIC