Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày
Loại hạt tiêu
|
Giá cả
(Đơn vị: USD/tấn)
|
Thay đổi
(%)
|
Tiêu đen Lampung - Indonesia
|
7.150
|
-0,15
|
Tiêu trắng Muntok - Indonesia
|
9.103
|
-0,16
|
Tiêu đen Brazil ASTA 570
|
6.950
|
-2,52
|
Tiêu đen Kuching Malaysia ASTA
|
7.500
|
-
|
Tiêu trắng Malaysia ASTA
|
8.800
|
-
|
Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam
|
6.000
|
-
|
Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam
|
6.600
|
-
|
Tiêu trắng Việt Nam ASTA
|
8.800
|
-
|
Lưu ý: Các giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp, đại lý kinh doanh hạt tiêu gần nhất để được tư vấn cụ thể.
Các thông tin nổi bật:
- Việt Nam và Brazil là hai quốc gia sản xuất hạt tiêu hàng đầu thế giới. Sản lượng giảm từ hai nước đã khiến giá tiêu quốc tế liên tục tăng cao trong những tháng đầu năm 2024. Chỉ từ đầu quý II đến giữa tháng 6/2024, giá tiêu đen xuất khẩu của Indonesia đã tăng 93,1%, Việt Nam tăng khoảng 83%.
- Trong 5 tháng đầu năm 2024, Ấn Độ đã xuất khẩu 8.173 tấn hạt tiêu ra thị trường thế giới, tăng 34,1% so với cùng kỳ năm 2023. Tiêu thụ hạt tiêu tại thị trường nội địa Ấn Độ cũng đang tăng lên nhờ thay đổi thói quen ăn uống và nhu cầu gia tăng từ các nhà sản xuất masala, gia vị... Với nhu cầu trong nước và quốc tế ở mức cao, Ấn Độ có thể phải tăng nhập khẩu nguyên liệu để chế biến trong thời gian tới, đây được xem là cơ hội cho các nhà xuất khẩu hạt tiêu trên thế giới bao gồm cả Việt Nam.
- Theo số liệu sơ bộ của Tổng cục Hải quan, Việt Nam đã xuất khẩu 8.099 tấn hạt tiêu sang thị trường Ấn Độ, trong tổng số 141.392 tấn xuất đi trong 6 tháng đầu năm 2024. Kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu sang Ấn Độ trong giai đoạn này đạt 34,66 triệu USD, với giá trung bình 4.280 USD/tấn. Như vậy, so với cùng kỳ năm 2023, lượng tiêu xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này tăng mạnh tới 46,51%, giá trung bình tăng 30,09% và kim ngạch tăng tới 90,6%.
Nguồn:Vinanet/VITIC