menu search
Đóng menu
Đóng

Các thị trường chủ yếu cung cấp sắt thép cho Việt Nam 9 tháng đầu năm

08:29 16/10/2020

Trong 9 tháng đầu năm 2020 nhập khẩu sắt thép đạt 10,36 triệu tấn, tương đương 6,05 tỷ USD, giá trung bình 584,2 USD/tấn.
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, sắt thép nhập khẩu về Việt Nam trong tháng 9/2020 tiếp tục giảm 15,3% về lượng, giảm 3,7% về kim ngạch so với tháng 8/2020, đạt 1,01 triệu tấn, tương đương 629,49 triệu USD, nhưng giá nhập khẩu tăng 13,8% đạt 622,5 USD/tấn.
Tính chung trong 9 tháng đầu năm 2020 nhập khẩu sắt thép đạt 10,36 triệu tấn, tương đương 6,05 tỷ USD, giá trung bình 584,2 USD/tấn, giảm cả về lượng, kim ngạch và giá so với cùng kỳ năm 2019, mức giảm lần lượt 4%, 15,9% và 12,4%.
Trong tháng 9/2020 đặc biệt chú ý nhập khẩu sắt thép từ thị trường Australia mặc dù khối lượng không lớn, chỉ 32.587 tấn, tương đương 13,69 triệu USD, nhưng so với tháng 8/2020 thì tăng rất mạnh 15.642% về lượng và tăng 15.054% về kim ngạch; Bên cạnh đó, nhập khẩu từ Hà Lan cũng tăng mạnh 466,7% về lượng và tăng 297% về kim ngạch, đạt 323 tấn, tương đương 0,33 triệu USD; Indonesia tăng 177% về lượng và tăng 173% về kim ngạch, đạt 28.978 tấn, tương đương 46,55 triệu USD.
Tính chung trong 9 tháng đầu năm 2020, nhập khẩu sắt thép nhiều nhất từ thị trường Trung Quốc, đạt 2,84 triệu tấn, tương đương gần 1,78 tỷ USD, giá nhập khẩu trung bình đạt 626,5 USD/tấn, giảm cả về lượng, kim ngạch và giá so với cùng kỳ năm 2019, với mức giảm tương ứng 33,8%, 34,6% và 1,2%; chiếm 27,4% trong tổng lượng và chiếm 29,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu sắt thép của cả nước.
Tiếp đến thị trường Nhật Bản đạt 1,98 triệu tấn, tương đương 1,07 tỷ USD, giá 540 USD/tấn, tăng 29,2% về lượng và tăng 4,2% kim ngạch, nhưng giá giảm 19,4%, chiếm 19% trong tổng lượng và chiếm 17,6% trong tổng kim ngạch.
Ấn Độ đứng thứ 3 với 2,08 triệu tấn, tương đương 908,77 triệu USD, giá trung bình 437,3 USD/tấn, tăng mạnh 77,4% về lượng, tăng 46% về kim ngạch, nhưng giảm 17,8% về giá, chiếm 20% trong tổng lượng và chiếm 15% trong tổng kim ngạch sắt thép nhập khẩu của cả nước.
Nhìn chung, trong 9 tháng đầu năm 2020, nhập khẩu sắt thép từ phần lớn các thị trường sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019; trong đó sụt giảm mạnh ở các thị trường sau: Thổ Nhĩ Kỳ giảm 97% cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019, đạt 2.124 tấn, tương đương 1,55 triệu USD; Brazil giảm 81% về lượng và giảm 87% về kim ngạch, đạt 30.042 tấn, tương đương 11,4 triệu USD; Malaysia giảm 81,7% về lượng và giảm 74% về kim ngạch, đạt 52.061 tấn, tương đương 44,64 triệu USD.
Ngược lại, nhập khẩu vẫn tăng mạnh các thị trường sau: Saudi Arabia tăng 36.490% về lượng và tăng 20.613% về kim ngạch so với 9 tháng đầu năm 2019, đạt 30.370 tấn, tương đương 12,63 triệu USD; Ba Lan tăng 1.301% về lượng và tăng 1.229% về kim ngạch, đạt 855 tấn, tương đương 1,01 triệu USD.

Nhập khẩu sắt thép 9 tháng đầu năm 2020

(Tính toán theo số liệu công bố ngày 13/10/2020 của TCHQ)

 

Thị trường

9 tháng đầu năm 2020

So với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

10.364.415

6.054.949.955

-4,04

-15,92

100

100

Trung Quốc đại lục

2.836.277

1.776.829.266

-33,81

-34,62

27,37

29,35

Nhật Bản

1.975.744

1.067.371.777

29,23

4,17

19,06

17,63

Hàn Quốc

1.316.280

936.345.268

3,88

-8,8

12,7

15,46

Ấn Độ

2.078.371

908.765.395

77,43

45,85

20,05

15,01

Đài Loan (TQ)

1.221.244

650.534.719

0,09

-10,41

11,78

10,74

Indonesia

186.659

265.822.512

2,55

-5,84

1,8

4,39

Nga

355.654

146.680.121

16,02

-10,05

3,43

2,42

Thái Lan

64.179

72.846.563

-2,43

3,75

0,62

1,2

Malaysia

52.061

44.640.716

-81,74

-74,03

0,5

0,74

Australia

99.189

43.176.359

72,47

43,18

0,96

0,71

Pháp

2.623

19.494.803

23,15

-35,7

0,03

0,32

Đức

7.528

18.247.708

-60,35

-53,45

0,07

0,3

Saudi Arabia

30.370

12.634.012

36.490,36

20.613,19

0,29

0,21

Brazil

30.042

11.402.014

-81,33

-86,98

0,29

0,19

Mỹ

11.894

11.013.085

33,79

-9,25

0,11

0,18

Thụy Điển

2.917

9.240.171

-45,42

-61,46

0,03

0,15

Nam Phi

3.268

5.414.023

-28,02

-25,93

0,03

0,09

Áo

959

4.180.095

-33,12

-34,57

0,01

0,07

Bỉ

16.623

3.956.896

-29,25

-83,97

0,16

0,07

Philippines

3.101

3.260.006

-28,38

-33,05

0,03

0,05

Phần Lan

1.197

3.038.323

66,25

45,59

0,01

0,05

Italia

2.983

2.886.792

-38,87

-46,41

0,03

0,05

Tây Ban Nha

2.562

2.385.225

-27,81

-11,17

0,02

0,04

New Zealand

6.519

2.372.440

-51,18

-63,88

0,06

0,04

Hà Lan

2.368

2.134.051

-68,38

-52,8

0,02

0,04

Mexico

2.537

1.710.089

-59,66

-56,5

0,02

0,03

Thổ Nhĩ Kỳ

2.124

1.552.007

-97,03

-96,4

0,02

0,03

Singapore

1.354

1.475.059

-5,05

-10,53

0,01

0,02

Ba Lan

855

1.011.253

1.301,64

1.229,02

0,01

0,02

Canada

2.082

964.136

-3,3

-12,91

0,02

0,02

Hồng Kông (TQ)

497

636.538

-71,66

-68,35

0

0,01

Anh

621

624.935

-78,66

-71,26

0,01

0,01

Đan Mạch

22

62.165

-51,11

-32,67

0

0


Nguồn:VITIC