menu search
Đóng menu
Đóng

Cơ hội xuất khẩu và đầu tư sang thị trường Myanmar

15:48 23/09/2016

Vinanet - Myanmar được đánh giá là “mảnh đất vàng cuối cùng” của khu vực, trong thu hút đầu tư nước ngoài, trong đó có các nhà đầu tư Việt Nam.

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 8 tháng đầu năm nay, xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Myanmar tăng 21,35%so với cùng kỳ năm ngoái, đạt trên 300,45 triệu USD.

Các nhóm hàng đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu sang Myanmar trong 8 tháng đầu năm nay là: Phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 30,26 triệu USD, chiếm 10% trong tổng kim ngạch, tăng 26,73%; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 28,3 triệu USD, chiếm 9,4%, tăng 40,3%; sản phẩm từ sắt thép đạt 22,59 triệu USD, chiếm 7,5%, giảm 23,75%; sản phẩm nhựa đạt 17,16 triệu USD, chiếm 5,7%, tăng 31%; kim loại thường đạt 14,34 triệu USD, chiếm 4,8%, giảm 15%; sắt thép đạt 11,7 triệu USD, chiếm 3,9%, tăng 16%.  

Về đầu tư: Myanmar được đánh giá là “mảnh đất vàng cuối cùng” của khu vực trong thu hút đầu tư nước ngoài, trong đó có các nhà đầu tư Việt Nam.

Theo Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), hiện các DN Việt Nam đã đầu tư sang Myanmar 54 dự án, với tổng vốn đăng ký 564,225 triệu USD. Với kết quả này, Myanmar là đối tác đầu tư nước ngoài lớn thứ 8 của Việt Nam.

Đáng chú ý, các dự án đầu tư của DN Việt Nam tại Myanmar được Chính phủ nước này đánh giá cao về chất lượng, thời gian thực hiện dự án và tuân thủ tốt các chính sách pháp luật. Trong số các dự án của DN Việt Nam đầu tư tại đây, có không ít các dự án lớn, điển hình như Dự án Myanmar Center của Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai với tổng vốn đầu tư hơn 400 triệu USD.

Bên cạnh đó, Tập đoàn Viettel đang hoàn tất những thủ tục cuối cùng để thực hiện dự án liên doanh trong lĩnh vực viễn thông tại Myanmar, với tổng vốn đầu tư 735 triệu USD. Nếu dự án này thành công, số vốn đầu tư của DN Việt Nam sang Myanmar sẽ đạt hơn 1 tỷ USD.

Mặc dù đầu tư của các DN Việt Nam vào Myanmar tăng khá nhanh, song theo ông Đỗ Nhất Hoàng- Cục trưởng Cục Đầu tư nước ngoài - kết quả đầu tư của DN Việt Nam sang Myanmar chưa tương xứng với tiềm năng và nhu cầu của DN hai bên.

Đại sứ quán Myanmar cho biết, Myanmar là quốc gia giàu tài nguyên khoáng sản. Việt Nam và Myanmar có mối quan hệ hợp tác trên nhiều lĩnh vực. Đặc biệt, người dân Myanmar rất ưa thích các sản phẩm của Việt Nam, nhất là các sản phẩm liên quan đến lĩnh vực y tế, dược phẩm, đồ tiêu dùng và những mặt hàng phục vụ lĩnh vực nông nghiệp.

Để khuyến khích thu hút các DN Việt Nam nói riêng và DN nước ngoài nói chung, quốc gia này cũng đang áp dụng chính sách miễn thuế thu nhập DN trong 5 năm đầu cho các DN nước ngoài. DN nước ngoài đầu tư tại Myanmar cũng được sử dụng 75% lao động nước ngoài trong 2 năm đầu tiên, từ năm thứ 3 giảm xuống 50% và sau đó giảm tiếp còn 25%.

Bên cạnh những cơ hội, nhiều ý kiến cũng cho rằng, đầu tư sang Myanmar cũng phải đối mặt với nhiều thách thức vì những năm gần đây, không chỉ các DN Việt Nam mà rất nhiều DN nước ngoài đến từ nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới cũng tập trung đầu tư tại Myanmar.

Theo ông Vũ Văn Chung- Phó Cục trưởng Cục Đầu tư nước ngoài, DN Việt Nam muốn đầu tư sang Myanmar thành công cần lưu ý đến Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần và Hiệp định Khuyến khích bảo hộ đầu tư giữa hai quốc gia được ký kết vào năm 2000. Theo đó, các DN Việt Nam nên tập trung đầu tư vào các lĩnh vực có nhiều thế mạnh như: Nông nghiệp, trồng cây công nghiệp, nuôi trồng chế biến thủy sản, viễn thông, ngân hàng...

Ngoài một số lưu ý trên, các chuyên gia cũng cho rằng, để có được thành công khi đầu tư sang Myanmar, DN cần có kế hoạch đầu tư kinh doanh nghiêm túc, tiến hành nghiên cứu kỹ thị trường và tìm hiểu pháp luật.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu sang Myanmar 8 tháng đầu năm 2016

ĐVT: USD

Mặt hàng

8T/2016

8T/2015

+/- (%) 8T/2016 so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch

300.449.934

247.591.161

+21,35

Phương tiện vận tải và phụ tùng

30.264.415

23.880.357

+26,73

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

28.301.101

20.172.592

+40,29

Sản phẩm từ sắt thép

22.590.676

29.626.114

-23,75

Sản phẩm từ chất dẻo

17.160.470

13.097.174

+31,02

Kim loại thường khác và sản phẩm

14.336.778

16.875.200

-15,04

Sắt thép các loại

11.703.729

10.078.974

+16,12

Hàng dệt, may

7.020.359

8.841.191

-20,59

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

6.542.049

5.650.262

+15,78

Sản phẩm gốm, sứ

4.596.967

3.595.499

+27,85

Chất dẻo nguyên liệu

2.982.374

2.473.039

+20,60

Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

1.593.499

1.253.353

+27,14

Hóa chất

1.540.188

1.866.646

-17,49

Clanhke và xi măng

1.239.244

7.277.030

-82,97

Nguồn:Vinanet