Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang Thụy Điển các mặt hàng như: Điện thoại và linh kiện, máy vi tính, điện tử, gỗ và sản phẩm gỗ, dệt may, giày dép các loại... còn nhập khẩu từ Thụy Điển máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng, dược phẩm, điện thoại và linh kiện...
Điện thoại và linh kiện là nhóm hàng xuất khẩu nhiều nhất sang Thụy Điển, chiếm 58% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang thị trường này, đạt 341,4 triệu USD, giảm 12% so với cùng kỳ năm trước.
Kim ngạch xuất khẩu sang Thụy Điển 8 tháng đầu năm năm nay sụt giảm 9,76% so với cùng kỳ năm trước, do xuất khẩu tất cả các nhóm hàng chủ đạo đều giảm như: Dệt may giảm 4%, đạt 42,9 triệu USD; máy vi tính, điện tử giảm 37%, đạt 34,9 triệu USD; giày dép giảm 3,5%, đạt 30,5 triệu USD; gỗ và sản phẩm gỗ giảm 8%, đạt 14,1 triệu USD.
Nhằm tăng cường hợp tác thương mại giữa 2 nước, từ ngày 4 - 6/10/2016, đoàn doanh nghiệp lớn nhất từ trước đến nay của Thụy Điển đã đến thăm và làm việc tại Việt Nam. Đoàn gồm 18 doanh nghiệp của Thụy Điển trong các lĩnh vực như sản xuất và cơ sở hạ tầng; do bà Ann Linde, Bộ trưởng Thương mại và Đặc trách EU dẫn đầu.
Chuyến đi lần này là cơ hội tốt để trao đổi với các đối tác của Việt Nam về các giải pháp sáng tạo và bền vững của Thụy Điển, cũng như khả năng đầu tư của Thụy Điển trong các lĩnh vực đóng vai trò quan trọng cho nền kinh tế Việt Nam.
Trong chuyến thăm, Bộ trưởng và đoàn doanh nghiệp của Thụy Điển làm việc với lãnh đạo các thành phố, các bộ, ngành và đại diện cộng đồng doanh nghiệp để thảo luận về quan hệ thương mại Thụy Điển-Việt Nam. Đáng chú ý, đoàn gặp gỡ lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội, Bộ Công thương, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Ngoại giao, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ. Bộ trưởng Ann Linde cũng có buổi hội kiến quan trọng với Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc.
Nhân chuyến thăm Việt Nam của đoàn doanh nghiệp Thụy Điển do Bộ trưởng Ann Linde dẫn đầu, Tổ chức thương mại Thụy Điển cùng Đại sứ quán Thụy Điển tại Hà Nội và Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức buổi thảo luận bàn tròn cấp cao về chủ đề "Giải pháp thúc đẩy đổi mới sáng tạo để phát triển – Chia sẻ kinh nghiệm giữa Thụy Điển và Việt Nam". Bên cạnh đó, hội thảo do Bộ Công Thương đồng chủ trì cũng được tổ chức về chủ đề "Giải pháp xây dựng xã hội bền vững – Chia sẻ kinh nghiệm giữa Thụy Điển và Việt Nam". Cả hai sự kiện nhằm để thảo luận về cách thức Thụy Điển và Việt Nam cùng chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, và cùng phát triển trong những lĩnh vực này.
Bà Ann Linde, Bộ trưởng Thương mại và đặc trách EU cho biết “Chính phủ Thụy Điển đã thông qua một chiến lược xuất khẩu đầy tham vọng nhằm gia tăng thương mại và thúc đẩy sự tham gia của các công ty Thụy Điển trong nền kinh tế toàn cầu. Thương mại song phương và đầu tư trong khu vực Đông Nam Á - đầu tàu tăng trưởng của thế giới, là một phần quan trọng của mục tiêu này. Là nước có tốc độ tăng trưởng nhanh thứ hai thế giới, Việt Nam có một vai trò quan trọng trong khu vực. Với việc triển khai thực thi Hiệp định thương mại tự do EU-Việt Nam, trao đổi thương mại giữa Thụy Điển và Việt Nam, cùng với đó là đầu tư từ các công ty Thụy Điển đến Việt Nam, chắc chắn sẽ được mở rộng và phát triển”.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu sang Thụy Điển 8 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
8T/2016
|
8T/2015
|
+/-(%) 8T/2016 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
587.431.494
|
650.977.759
|
-9,76
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
341.380.286
|
388.190.647
|
-12,06
|
Hàng dệt may
|
42.886.048
|
44.722.297
|
-4,11
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
34.922.508
|
55.543.975
|
-37,13
|
Giày dép
|
30.482.396
|
31.590.530
|
-3,51
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
14.149.263
|
15.403.436
|
-8,14
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
14.042.607
|
16.590.495
|
-15,36
|
Túi xách, ví, vali,mũ ô dù
|
11.447.245
|
10.545.104
|
+8,56
|
Hàng thuỷ sản
|
10.535.188
|
12.250.097
|
-14,00
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
10.528.812
|
7.429.631
|
+41,71
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
5.900.468
|
6.107.508
|
-3,39
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
5.017.069
|
4.393.967
|
+14,18
|
Nguyên phụ liệu dệt may, da giày
|
4.076.213
|
3.293.648
|
+23,76
|
Sản phẩm mây tre, cói thảm
|
3.264.291
|
3.061.662
|
+6,62
|
Cao su
|
1.410.091
|
1.273.152
|
+10,76
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
1.026.433
|
926.647
|
+10,77
|
Sản phẩm Gốm sứ
|
925.684
|
1.512.430
|
-38,79
|
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu sang Thụy Điển 8 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
8T/2016
|
8T/2015
|
+/-(%) 8T/2016 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
587.431.494
|
650.977.759
|
-9,76
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
341.380.286
|
388.190.647
|
-12,06
|
Hàng dệt may
|
42.886.048
|
44.722.297
|
-4,11
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
34.922.508
|
55.543.975
|
-37,13
|
Giày dép
|
30.482.396
|
31.590.530
|
-3,51
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
14.149.263
|
15.403.436
|
-8,14
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
14.042.607
|
16.590.495
|
-15,36
|
Túi xách, ví, vali,mũ ô dù
|
11.447.245
|
10.545.104
|
+8,56
|
Hàng thuỷ sản
|
10.535.188
|
12.250.097
|
-14,00
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
10.528.812
|
7.429.631
|
+41,71
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
5.900.468
|
6.107.508
|
-3,39
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
5.017.069
|
4.393.967
|
+14,18
|
Nguyên phụ liệu dệt may, da giày
|
4.076.213
|
3.293.648
|
+23,76
|
Sản phẩm mây tre, cói thảm
|
3.264.291
|
3.061.662
|
+6,62
|
Cao su
|
1.410.091
|
1.273.152
|
+10,76
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
1.026.433
|
926.647
|
+10,77
|
Sản phẩm Gốm sứ
|
925.684
|
1.512.430
|
-38,79
|
Nguồn:Vinanet