Các mặt hàng xuất khẩu chính sang Hà Lan là điện thoại, giày dép, may mặc, hạt điều, hạt tiêu, cà phê, hải sản, hàng rau quả, đồ gỗ và các sản phẩm gỗ chế biến. Các mặt hàng nhập khẩu chính từ Hà Lan là sữa và các sản phẩm sữa, tân dược và nguyên phụ liệu dược phẩm, sắt thép các loại, chất dẻo nguyên liệu, thức ăn gia súc, nguyên liệu, hoá chất, chất dẻo các loại.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Hà Lan trong 7 tháng đầu năm 2016 đạt kim ngạch 3,27 tỷ USD, tăng 26,7% so với cùng kỳ năm 2015.
Nhóm hàng xuất khẩu sang Hà Lan đạt kim ngạch xuất khẩu cao nhất là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, với 889,88 triệu USD trong 7 tháng, chiếm 27,2% tổng trị giá xuất khẩu, tăng 56,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Tiếp đến nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 623,34 triệu USD, tăng 38,6%, chiếm 19%. Giày dép các loại đạt 339,45 triệu USD, chiếm 10,4%, tăng 8,6%.
Nhìn chung, trong 7 tháng đầu năm 2016, hầu hết các nhóm hàng xuất khẩu sang Hà Lan đều có mức tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, một số mặt hàng có mức tăng trưởng cao gồm: máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 653,6%; hóa chất tăng 326,7%; túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù tăng 51,3%; hàng rau quả tăng 39,5%;...
Tuy nhiên, một số nhóm hàng lại có kim ngạch sụt giảm ở mức 2 con số so với cùng kỳ như: kim loại thường giảm 27,3%; cao su giảm 23,7%; sản phẩm từ cao su giảm 19,1%; đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận giảm 12,2%.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu sang Hà Lan 7 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
T7/2016
|
7T/2016
|
+/- (%) 7T/2016 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
509.024.677
|
3.275.651.150
|
+26,7
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
118.123.440
|
889.882.322
|
+56,2
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
105.325.779
|
623.349.673
|
+38,6
|
Giày dép các loại
|
63.360.176
|
339.455.889
|
+8,6
|
Hàng dệt, may
|
52.135.618
|
303.966.327
|
+6,6
|
Hạt điều
|
38.704.643
|
200.229.002
|
+20,2
|
Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù
|
20.078.069
|
168.659.230
|
+51,3
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
25.505.037
|
153.368.447
|
+30,3
|
Hàng thủy sản
|
21.201.860
|
106.653.333
|
+8,4
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
9.940.091
|
70.626.299
|
+4,7
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
5.647.676
|
52.191.914
|
+36,5
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
6.366.846
|
44.232.243
|
-2,9
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
4.267.232
|
40.869.325
|
+2,3
|
Hạt tiêu
|
4.469.885
|
34.655.604
|
-23,7
|
Hàng rau quả
|
5.216.428
|
33.223.348
|
+39,5
|
Cà phê
|
2.967.093
|
16.228.310
|
-4,0
|
Hóa chất
|
1.306.269
|
15.508.109
|
+326,7
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
1.337.825
|
9.940.247
|
+31,0
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
1.139.378
|
7.888.531
|
-12,2
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
1.164.710
|
7.027.422
|
-7,3
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
642.882
|
6.919.983
|
+5,6
|
Cao su
|
1.803.640
|
6.790.422
|
-23,7
|
Sản phẩm từ cao su
|
588.018
|
4.622.545
|
-19,1
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
344.324
|
4.384.916
|
-7,9
|
Sản phẩm hóa chất
|
601.820
|
2.936.030
|
+25,1
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
726.648
|
2.459.004
|
+653,6
|
Gạo
|
214.839
|
1.841.472
|
-9,2
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
344.663
|
1.455.092
|
-27,3
|
Nguồn:Vinanet