menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch xuất khẩu sang Hà Lan 7 tháng đầu năm 2016 tăng mạnh

08:35 08/09/2016

Vinanet - Những năm gần đây quan hệ thương mại Việt Nam - Hà Lan không ngừng phát triển, kim ngạch thương mại song phương khá lớn và tăng đều hàng năm, trong đó Việt Nam luôn xuất siêu sang Hà Lan. Hà Lan, hiện là thị trường xuất khẩu lớn thứ 4 của Việt Nam tại châu Âu (sau Đức, Anh và Pháp).

Các mặt hàng xuất khẩu chính sang Hà Lan là điện thoại, giày dép, may mặc, hạt điều, hạt tiêu, cà phê, hải sản, hàng rau quả, đồ gỗ và các sản phẩm gỗ chế biến. Các mặt hàng nhập khẩu chính từ Hà Lan là sữa và các sản phẩm sữa, tân dược và nguyên phụ liệu dược phẩm, sắt thép các loại, chất dẻo nguyên liệu, thức ăn gia súc, nguyên liệu, hoá chất, chất dẻo các loại.

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Hà Lan trong 7 tháng đầu năm 2016 đạt kim ngạch 3,27 tỷ USD, tăng 26,7% so với cùng kỳ năm 2015.

Nhóm hàng xuất khẩu sang Hà Lan đạt kim ngạch xuất khẩu cao nhất là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, với 889,88 triệu USD trong 7 tháng, chiếm 27,2% tổng trị giá xuất khẩu, tăng 56,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Tiếp đến nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 623,34 triệu USD, tăng 38,6%, chiếm 19%. Giày dép các loại đạt 339,45 triệu USD, chiếm 10,4%, tăng 8,6%.

Nhìn chung, trong 7 tháng đầu năm 2016, hầu hết các nhóm hàng xuất khẩu sang Hà Lan đều có mức tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, một số mặt hàng có mức tăng trưởng cao gồm: máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 653,6%; hóa chất tăng 326,7%; túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù tăng 51,3%; hàng rau quả tăng 39,5%;...

Tuy nhiên, một số nhóm hàng lại có kim ngạch sụt giảm ở mức 2 con số so với cùng kỳ như: kim loại thường giảm 27,3%; cao su giảm 23,7%; sản phẩm từ cao su giảm 19,1%; đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận giảm 12,2%.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu sang Hà Lan 7 tháng đầu năm 2016

ĐVT: USD

Mặt hàng

T7/2016

7T/2016

+/- (%) 7T/2016 so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch

509.024.677

3.275.651.150

+26,7

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

118.123.440

889.882.322

+56,2

Điện thoại các loại và linh kiện

105.325.779

623.349.673

+38,6

Giày dép các loại

63.360.176

339.455.889

+8,6

Hàng dệt, may

52.135.618

303.966.327

+6,6

Hạt điều

38.704.643

200.229.002

+20,2

Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù

20.078.069

168.659.230

+51,3

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

25.505.037

153.368.447

+30,3

Hàng thủy sản

21.201.860

106.653.333

+8,4

Sản phẩm từ chất dẻo

9.940.091

70.626.299

+4,7

Phương tiện vận tải và phụ tùng

5.647.676

52.191.914

+36,5

Sản phẩm từ sắt thép

6.366.846

44.232.243

-2,9

Gỗ và sản phẩm gỗ

4.267.232

40.869.325

+2,3

Hạt tiêu

4.469.885

34.655.604

-23,7

Hàng rau quả

5.216.428

33.223.348

+39,5

Cà phê

2.967.093

16.228.310

-4,0

Hóa chất

1.306.269

15.508.109

+326,7

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

1.337.825

9.940.247

+31,0

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

1.139.378

7.888.531

-12,2

Sản phẩm gốm, sứ

1.164.710

7.027.422

-7,3

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

642.882

6.919.983

+5,6

Cao su

1.803.640

6.790.422

-23,7

Sản phẩm từ cao su

588.018

4.622.545

-19,1

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

344.324

4.384.916

-7,9

Sản phẩm hóa chất

601.820

2.936.030

+25,1

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

726.648

2.459.004

+653,6

Gạo

214.839

1.841.472

-9,2

Kim loại thường khác và sản phẩm

344.663

1.455.092

-27,3

Nguồn:Vinanet