menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch xuất khẩu sang Italia tăng trưởng

08:37 12/09/2016

Theo số liệu thống kê, trong 7 tháng đầu năm 2016, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Italia đạt 1,89 tỷ USD, tăng 11,84% so với cùng kỳ năm trước.


Trong cán cân thương mại hai chiều giữa Italia và Việt Nam, kể từ năm 2011, Italia bắt đầu nhập siêu từ Việt Nam. Việt Nam xuất khẩu nhưng mặt hàng chủ yếu như: Điện thoại các loại và linh kiện; cà phê; giày dép; hàng dệt may; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng; hàng thủy sản; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; cao su; nguyên phụ liệu dệt, may, da giày;…

Mặt hàng xuất khẩu lớn nhất tiếp tục là mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 771,06 triệu USD, tăng 19,87% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 40% tổng trị giá xuất khẩu. Đứng thứ hai là mặt hàng giày dép các loại, trị giá 204,32 triệu USD, tăng 2,4%; tiếp đến là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, trị giá 156,77 triệu USD, giảm 0,88%.

Mặt hàng có mức tăng trưởng mạnh nhất là rau quả, tăng 69,56%; xuất khẩu nhóm mặt hàng phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 42,84%.

Về quan hệ Việt Nam-Italy, quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Italy nói chung và lĩnh vực kinh tế nói riêng ngày càng được củng cố, tăng cường và phát triển. Kim ngạch thương mại hai chiều tăng từ 0,7 tỷ USD năm 2005 lên 4,3 tỷ USD năm 2015, với mức tăng trưởng bình quân khoảng 19% năm.

Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Italia 7 tháng đầu năm 2016

Mặt hàng XK

7Tháng/2016

7Tháng/2015

+/-(%)

Trị giá (USD)

Trị giá (USD)

Trị giá

Tổng

1.899.055.172

1.697.982.586

+11,84

Điện thoại các loại và linh kiện

771.065.800

643.227.832

+19,87

Giày dép các loại

204.327.983

199.529.720

+2,4

Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện

156.776.409

158.162.204

-0,88

Cà phê

149.079.899

134.815.986

10,58

Hàng dệt may

118.757.922

127.666.631

-6,98

Phương tiện vận tải và phụ tùng

85.875.277

60.119.463

+42,84

Hàng thủy sản

70.473.251

64.484.547

+9,29

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

70.066.786

65.857.556

+6,39

Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù

25.339.126

27.017.236

-6,21

Hạt điều

20.647.402

17.300.032

+19,35

Nguyên phụ liệu dệt may da giày

19.534.648

19.726.711

-0,97

Sp từ sắt thép

16.651.071

12.381.932

+34,48

Gỗ và sp gỗ

15.346.926

16.171.513

-5,1

Sản phẩm từ chất dẻo

13.675.142

12.369.029

+10,56

Hóa chất

12.066.982

9.663.990

+24,87

Sắt thép các loại

9.926.539

21.379.100

-53,57

Cao su

7.933.031

8.640.419

-8,19

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

6.877.536

6.658.061

3,3

Hạt tiêu

6.346.682

6.831.807

-7,1

Sp gốm sứ

5.426.294

4.204.357

+29,06

Xơ, sợi dệt các loại

5.127.854

6.763.270

-24,18

5ản phẩm từ cao su

4.475.165

4.818.025

-7,12

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

2.910.624

2.944.751

-1,16

Hàng rau quả

2.711.046

1.598.828

+69,56

 

Nguồn:Vinanet