Trong cán cân thương mại hai chiều giữa Italia và Việt Nam, kể từ năm 2011, Italia bắt đầu nhập siêu từ Việt Nam. Việt Nam xuất khẩu nhưng mặt hàng chủ yếu như: Điện thoại các loại và linh kiện; cà phê; giày dép; hàng dệt may; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng; hàng thủy sản; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; cao su; nguyên phụ liệu dệt, may, da giày;…
Mặt hàng xuất khẩu lớn nhất tiếp tục là mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 771,06 triệu USD, tăng 19,87% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 40% tổng trị giá xuất khẩu. Đứng thứ hai là mặt hàng giày dép các loại, trị giá 204,32 triệu USD, tăng 2,4%; tiếp đến là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, trị giá 156,77 triệu USD, giảm 0,88%.
Mặt hàng có mức tăng trưởng mạnh nhất là rau quả, tăng 69,56%; xuất khẩu nhóm mặt hàng phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 42,84%.
Về quan hệ Việt Nam-Italy, quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Italy nói chung và lĩnh vực kinh tế nói riêng ngày càng được củng cố, tăng cường và phát triển. Kim ngạch thương mại hai chiều tăng từ 0,7 tỷ USD năm 2005 lên 4,3 tỷ USD năm 2015, với mức tăng trưởng bình quân khoảng 19% năm.
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Italia 7 tháng đầu năm 2016
Mặt hàng XK
|
7Tháng/2016
|
7Tháng/2015
|
+/-(%)
|
|
Trị giá (USD)
|
Trị giá (USD)
|
Trị giá
|
Tổng
|
1.899.055.172
|
1.697.982.586
|
+11,84
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
771.065.800
|
643.227.832
|
+19,87
|
Giày dép các loại
|
204.327.983
|
199.529.720
|
+2,4
|
Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện
|
156.776.409
|
158.162.204
|
-0,88
|
Cà phê
|
149.079.899
|
134.815.986
|
10,58
|
Hàng dệt may
|
118.757.922
|
127.666.631
|
-6,98
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
85.875.277
|
60.119.463
|
+42,84
|
Hàng thủy sản
|
70.473.251
|
64.484.547
|
+9,29
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
70.066.786
|
65.857.556
|
+6,39
|
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù
|
25.339.126
|
27.017.236
|
-6,21
|
Hạt điều
|
20.647.402
|
17.300.032
|
+19,35
|
Nguyên phụ liệu dệt may da giày
|
19.534.648
|
19.726.711
|
-0,97
|
Sp từ sắt thép
|
16.651.071
|
12.381.932
|
+34,48
|
Gỗ và sp gỗ
|
15.346.926
|
16.171.513
|
-5,1
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
13.675.142
|
12.369.029
|
+10,56
|
Hóa chất
|
12.066.982
|
9.663.990
|
+24,87
|
Sắt thép các loại
|
9.926.539
|
21.379.100
|
-53,57
|
Cao su
|
7.933.031
|
8.640.419
|
-8,19
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
6.877.536
|
6.658.061
|
3,3
|
Hạt tiêu
|
6.346.682
|
6.831.807
|
-7,1
|
Sp gốm sứ
|
5.426.294
|
4.204.357
|
+29,06
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
5.127.854
|
6.763.270
|
-24,18
|
5ản phẩm từ cao su
|
4.475.165
|
4.818.025
|
-7,12
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
2.910.624
|
2.944.751
|
-1,16
|
Hàng rau quả
|
2.711.046
|
1.598.828
|
+69,56
|
Nguồn:Vinanet