menu search
Đóng menu
Đóng

Lượng thép nhập khẩu về Việt Nam 9 tháng tăng gần 25% so cùng kỳ

15:31 10/11/2016

Vinanet - Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, 9 tháng đầu năm 2016 lượng sắt thép nhập khẩu về Việt Nam đạt 13,92 triệu tấn, tổng kim ngạch đạt 5,84 tỷ USD (tăng 24,7% về lượng  và tăng 2,6% về trị giá so với cùng kỳ 2015).

Các thị trường cung cấp sắt thép các loại chủ yếu cho Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2016 chủ yếu gồm: Trung Quốc với 8,22 triệu tấn, trị giá hơn 3,25 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 59,1% về lượng và 55,7% về trị giá trong tổng lượng và trị giá nhập khẩu sắt thép các loại của cả nước.

Sắt thép có xuất xứ Nhật Bản đạt 2,11 triệu tấn, trị giá 907 triệu USD; chiếm tỷ trọng 15,2% về lượng và 15,5% về trị giá; thị trường Hàn Quốc với 1,33 triệu tấn, trị giá 722 triệu USD, chiếm 9,6% về lượng và 12,4% về trị giá.

Thời gian gần đây, lượng thép cuộn nhập khẩu ồ ạt vào Việt Nam, đặc biệt là loại thép cuộn mã HS 7213.91.90, hiện tượng này gây nghi ngờ về việc lẩn tránh thuế tự vệ thương mại.

Để hạn chế lượng thép nhập khẩu, vào ngày 18-7, Bộ Công Thương ban hành Quyết định số 2968/QĐ-BCT về việc áp dụng biện pháp tự vệ chính thức mặt hàng phôi thép và thép dài nhập khẩu vào Việt Nam, trong đó có mặt hàng thép dài (thép thanh và thép cuộn) bao gồm các mã HS 7213.10.00, 7213.91.20, 7213.20.31, 7214.20.41, 7227.90.00, 7228.30.00 và 9811.00.00 với mức thuế tự vệ là 15,4% từ ngày 2-8-2016 đến 21-3-2017.

Theo VSA, việc áp dụng thuế tự vệ đã tác động tích cực đến sản xuất kinh doanh trong nước. 9 tháng đầu năm, tăng trưởng sản xuất và bán hàng của các doanh nghiệp thành viên VSA lần lượt là 22,4% và 24% so cùng kỳ.

Tuy nhiên, qua theo dõi thấy đang tồn tại hiện tượng lẩn tránh thuế tự về bằng cách khai chuyển mã số HS. Cụ thể, lượng thép cuộn nhập khẩu theo các mã HS đang bị áp thuế tự vệ thương mại trong 9 tháng giảm rõ rệt, chỉ bằng 29% so với cùng kỳ và bằng 25% so với cả năm 2015. Nhưng lượng thép cuộn nhập khẩu theo các mã HS không thuộc đối tượng áp thuế (mã HS 7213.91.90) tăng lên đột biến, nhất là từ tháng 4 khi có quyết định áp thuế tự vệ tạm thời.

So với năm 2015 và quý I-2016, lượng thép mã HS này đã tăng gấp nhiều lần, riêng tháng 9, nhập tới 120.640 tấn. Tính chung 9 tháng đã tăng gấp gần 14 lần so cùng kỳ. Lượng nhập khẩu tháng 10 không dưới 100.000 tấn.

Bên cạnh đó là sự xuất hiện của các doanh nghiệp hoàn toàn mới. Cụ thể, năm 2015 có khoảng 30 doanh nghiệp nhập khẩu mã HS 7213.91.90 nhưng 9 tháng đầu năm 2016 đã có gần 70 doanh nghiệp và các doanh nghiệp mới này đều là công ty thương mại. Đây chính là các doanh nghiệp trước đây đã nhập mã 7227.90.00 và nay lại là những doanh nghiệp đứng hàng đầu nhập mã 7213.91.90.

Theo phân tích của VSA, thép cuộn mã 7213.91.90 có thành phần hóa học và cơ tính có thể đáp ứng để sử dụng như thép cuộn nhập khẩu đang bị áp thuế tự vệ thương mại. Hơn nữa, doanh nghiệp chuyển sang mã HS này để hưởng thuế suất 3% so với mức thuế suất 15,4% đối với mã HS 7227.90.00 và 30,4% với mã HS 7213.10.00 và 35,4% đối với mã HS 7213.91.20.

Như vậy, có thể thấy hành vi lẩn tránh thuế tự vệ thương mại từ các mã HS bị áp thuế sang các mã không bị áp thuế với sự chênh lệch thuế suất nhập khẩu là rất đáng kể. Ngoài mã HS 7213.91.90 trên, một số mã HS khác như 7213.99.90, 9839.10.00, 9839.20.00 có khả năng được các doanh nghiệp nhập khẩu sẽ kê khai sang. Các mã HS này được mô tả giống với mã HS 7213.91.90, đều là thép cán nóng dạng cuộn cuốn, tròn trơn, chỉ khác nhau ở đường kính (mã 7213.91.90 và 9839.10.00 có đường kính dưới 14mm còn mã 7213.99.90, 9839.20.00 có đường kính từ 14mm trở lên).

Trước tình hình này, VSA kiến nghị Cục Quản lý cạnh tranh (Bộ Công Thương) xem xét hành vi lẩn tránh thuế tự vệ thương mại theo hướng mở rộng phạm vi áp dụng thuế tự vệ đối với các mặt hàng thép cuộn có mã HS 7213.91.90, 7213.99.90, 9839.10.00, 9839.20.00.

Hiệp hội này cũng kiến nghị đưa các mã 7217.10.10, 7217.10.29 và 7229.90.90 vào danh mục hàng hóa cần quản lý chặt nhằm ngăn chặn việc lẩn tránh thuế vì các mã thép cuộn này có mô tả không cụ thể, có thuế suất nhập khẩu thấp nên có khả năng lẩn tránh thuế tự vệ thương mại trong tương lai.

Mới đây, Hiệp hội Thép Việt Nam cũng đã có văn bản kiến nghị Chính phủ, Bộ Công Thương, Bộ Tài chính đề nghị sớm quyết định áp thuế tự vệ thương mại tạm thời đối với các sản phẩm tôn mạ màu nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam để bảo vệ các doanh nghiệp sản xuất tôn mạ màu trong nước.

Hiện nay lượng tôn mạ nhập khẩu đang tăng nhanh, tăng 200% khiến cho thị phần của các nhà sản xuất tôn mạ màu trong nước bị thu hẹp. Nhập khẩu sản phẩm tôn mạ thời gian qua tăng đột biến và tăng liên tục.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về nhập khẩu sắt thép 9 tháng đầu năm 2016

ĐVT: USD

Thị trường

9T/2016

9T/2015

+/- (%) 9T/2016 so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch

5.844.658.023

5.695.420.073

+2,62

Trung Quốc

3.252.112.000

3.148.983.016

+3,27

Nhật Bản

907.276.296

966.966.862

-6,17

Hàn Quốc

722.314.295

818.334.517

-11,73

Đài Loan

520.452.659

475.202.800

+9,52

Nga

141.536.925

5.541.134

+2454,30

Thái Lan

62.683.561

38.570.462

+62,52

Ấn Độ

59.674.478

55.358.068

+7,80

Malaysia

38.566.233

31.498.196

+22,44

Australia

24.292.825

27.954.892

-13,10

Indonesia

11.324.304

31.288.356

-63,81

Hoa Kỳ

8.529.963

10.974.266

-22,27

Đức

7.747.029

6.821.077

+13,57

Braxin

7.477.674

10.437.777

-28,36

Thuỵ Điển

6.483.182

7.555.039

-14,19

Bỉ

5.806.591

3.165.038

+83,46

Nam Phi

5.580.799

4.334.299

+28,76

Phần Lan

5.484.933

4.494.115

+22,05

Hồng Kông

5.250.015

3.134.246

+67,50

Singapore

4.936.214

8.349.490

-40,88

Italia

3.570.029

5.798.272

-38,43

NewZealand

2.720.292

1.774.210

+53,32

Pháp

2.624.245

2.868.731

-8,52

Ả Rập Xê Út

2.360.387

-

*

Hà Lan

2.335.386

3.100.884

-24,69

Ba Lan

2.025.921

1.461.629

+38,61

Tây Ban Nha

1.818.037

3.258.302

-44,20

Áo

1.557.476

6.003.265

-74,06

Mexico

1.123.939

574.056

+95,79

Philippines

958.064

728.101

+31,58

Anh

917.395

1.315.725

-30,27

Thổ Nhĩ Kỳ

524.176

1.021.149

-48,67

Đan Mạch

312.320

118.228

+164,17

Ucraina

228.699

296.745

-22,93

Canada

221.536

227.676

-2,70

Nguồn: VITIC/moit.gov.vn

 

Nguồn:Vinanet