Số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam tháng 9/2016 cả nước đã nhập khẩu 152,5 nghìn tấn giấy các loại, trị giá 122,6 triệu USD, giảm 10,5% về lượng và giảm 11,7% về trị giá so với tháng liền kề trước đó, tính chung từ đầu năm cho đến hết tháng 9/2016 đã nhập khẩu 1,3 triệu tấn giấy các loại, trị giá trên 1 tỷ USD, tăng 10% về lượng và tăng 5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2015.
Tình hình nhập khẩu giấy kể từ đầu năm đến tháng 9/2016
Nguồn: Thống kê Hải Quan
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
So sánh với tháng trước (%)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tháng 1
|
133.043
|
105.263.267
|
-25,0
|
-18,8
|
Tháng 2
|
101.960
|
87.386.468
|
-23,4
|
-17,0
|
Tháng 3
|
177.059
|
138.449.519
|
+73,6
|
+58,4
|
Tháng 4
|
156.964
|
124.429.998
|
-11,3
|
-10,1
|
Tháng 5
|
153.362
|
121.900.361
|
-2,3
|
-2,0
|
Tháng 6
|
181.960
|
129.290.169
|
+18,6
|
+6,1
|
Tháng 7
|
159.683
|
124.809.765
|
-12,2
|
-3,5
|
Tháng 8
|
170.456
|
1389.855.285
|
+6,7
|
+11,3
|
Tháng 9
|
152.549
|
122.644.146
|
-10,5
|
-11,7
|
Nhìn vào bảng số liệu trên cho thấy nhập khẩu giấy kể từ đầu năm đến nay suy giảm cả lượng và trị giá chiếm phần lớn, tháng đầu năm giảm mạnh nhất và ngược lại nhập khẩu tăng mạnh vào tháng 3.
Việt Nam nhập khẩu giấy từ 18 quốc gia trên thế giới, trong đó chủ yếu nhập từ thị trường Trung Quốc chiếm 25% tổng lượng giấy nhập khẩu, đạt 346,5 nghìn tấn, trị giá 225 triệu USD, tăng 34,09% về lượng và tăng 18,27% về trị giá so với cùng kỳ.
Thị trường lớn đứng thứ hai sau Trung Quốc là Đài Loan, với 206,6 nghìn tấn, trị giá 108,1 triệu USD, tăng 3,16% về lượng nhưng giảm 3,13% về trị giá, kế đến là Thái Lan tăng cả lượng và trị giá, tăng lần lượt 15,57% về lượng và 5,20% về trị giá, tương ứng với 182,4 nghìn tấn, trị giá 123,5 triệu USD…
Đáng chú ý, nhập khẩu giấy từ thị trường Italia tuy chỉ đạt 5,7 nghìn tấn nhưng nhập khẩu giấy từ thị trường này lại tăng mạnh vượt trội, tăng 38,7% và ngược lại nhập từ Thụy Điển giảm mạnh, giảm 34,84% so với cùng kỳ.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường cung cấp giấy các loại 9 tháng 2016
Thị trường
|
9 tháng 2016
|
So sánh cùng kỳ năm 2015 (%)
|
Lượng (Tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
1.382.089
|
1.096.563.600
|
10,0
|
5,0
|
Trung Quốc
|
346.504
|
225.099.264
|
34,09
|
18,27
|
Đài Loan
|
206.684
|
108.104.328
|
3,16
|
-3,13
|
Indonesia
|
183.531
|
128.881.527
|
-19,52
|
-15,51
|
Thái Lan
|
182.457
|
123.594.809
|
15,57
|
5,20
|
Hàn Quốc
|
159.625
|
138.161.372
|
9,05
|
20,53
|
Nhật Bản
|
156.764
|
111.734.182
|
31,62
|
23,09
|
Malaisia
|
30.737
|
31.882.949
|
-4,64
|
4,88
|
Singapore
|
28.498
|
117.406.044
|
-4,79
|
-6,95
|
Nga
|
14.943
|
13.188.912
|
38,27
|
20,37
|
Phần Lan
|
13.775
|
14.241.819
|
-12,31
|
-20,16
|
Ấn Độ
|
8.788
|
32.210.877
|
10,40
|
18,05
|
Hoa Kỳ
|
8.058
|
8.221.898
|
-25,09
|
-37,61
|
Italia
|
5.767
|
7.248.575
|
38,70
|
0,22
|
Philippin
|
5.755
|
3.022.071
|
-31,39
|
-40,75
|
Đức
|
3.938
|
7.473.468
|
18,40
|
16,95
|
Thụy Điển
|
3.063
|
2.912.407
|
-34,84
|
-45,73
|
Áo
|
737
|
630.634
|
-5,75
|
-46,31
|
Pháp
|
396
|
442.451
|
-5,49
|
-22,53
|
Nguồn: VITIC
Nguồn:Vinanet