Ước nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng 10/2016 đạt 2,4 tỷ USD. Tính chung trong 10 tháng, kim ngạch nhập khẩu máy móc, thiết bị dụng cụ và phụ tùng ước 22,55 tỷ USD. Trong khi đó, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này chỉ đạt 8,29 tỷ USD. Con số nhập siêu của nhóm hàng này trong 10 tháng đã lên tới 14,26 tỷ USD.
Máy móc thiết bị, phụ tùng nhập khẩu về Việt Nam nhiều nhất vẫn từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Đức và Hoa Kỳ; trong đó, nhập khẩu từ Trung Quốc dẫn đầu kim ngạch, với 6,58 tỷ USD, chiếm 32,7% trong tổng kim ngạch, giảm 3% so với cùng kỳ năm ngoái; tiếp theo là nhập từ Hàn Quốc trên 4 tỷ USD, chiếm trên 20%, tăng 4,7%; nhập từ Nhật Bản trên 3 tỷ USD, chiếm 15%, giảm 15,4%; từ Đài Loan 991,2 triệu USD, giảm 9,8%; từ 973,3 triệu USD, tăng 7,3%; từ Hoa Kỳ 715,1 triệu USD, giảm 8,2%.
Đáng chú ý là nhập khẩu máy móc 9 tháng đầu năm nay từ rất nhiều thị trường bị giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó nhập từ U.A.E giảm mạnh nhất 56%, và từ NewZealand giảm 50%, từ Nam Phi giảm 44%. Tuy nhiên, nhập khẩu lại tăng mạnh so với cùng kỳ ở một số thị trường như: Ucraina (tăng 128%), Belarus (tăng 68%), Hồng Kông (tăng 82%).
Nhập siêu của nhóm hàng này trong 10 tháng đã lên tới 14,26 tỷ USD, chứng tỏ xu hướng đầu tư đối với lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo đang tăng. Theo Tổng Cục Thống kê, số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới 10 tháng đầu năm ở hầu hết các ngành, lĩnh vực đều tăng so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, một số ngành tăng mạnh cả về số doanh nghiệp và vốn đăng ký; trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng lần lượt là 22,1% và 98,7%. Đây cũng là ngành thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài lớn, với số vốn đăng ký của các dự án được cấp phép mới đạt gần 8,39 tỷ USD.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về nhập khẩu máy móc, thiết bị, phụ tùng 9 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Thị trường
|
9T/2016
|
9T/2015
|
+/- (%) 9T/2016 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
20.144.891.749
|
20.784.163.156
|
-3,08
|
Trung Quốc
|
6.582.875.516
|
6.786.434.676
|
-3,00
|
Hàn Quốc
|
4.033.292.585
|
3.850.762.409
|
+4,74
|
Nhật Bản
|
3.009.233.706
|
3.557.933.231
|
-15,42
|
Đài Loan
|
991.221.422
|
1.098.813.323
|
-9,79
|
Đức
|
973.254.235
|
906.727.474
|
+7,34
|
Hoa Kỳ
|
715.143.476
|
779.163.508
|
-8,22
|
Thái Lan
|
589.586.992
|
542.893.796
|
+8,60
|
Italia
|
429.981.334
|
429.282.333
|
+0,16
|
Malaysia
|
313.308.631
|
388.769.061
|
-19,41
|
Singapore
|
294.178.464
|
227.821.347
|
+29,13
|
Ấn Độ
|
267.408.099
|
256.732.333
|
+4,16
|
Hồng Kông
|
218.277.621
|
119.838.353
|
+82,14
|
Anh
|
168.259.408
|
142.858.595
|
+17,78
|
Indonesia
|
146.349.223
|
155.965.363
|
-6,17
|
Pháp
|
143.614.843
|
191.287.560
|
-24,92
|
Thụy Sĩ
|
110.298.512
|
116.109.214
|
-5,00
|
Hà Lan
|
104.387.489
|
151.092.281
|
-30,91
|
Thuỵ Điển
|
95.279.154
|
85.442.620
|
+11,51
|
Phần Lan
|
90.058.451
|
54.717.457
|
+64,59
|
Đan Mạch
|
60.148.041
|
25.690.673
|
+134,12
|
Áo
|
58.628.643
|
115.993.234
|
-49,46
|
Mexico
|
56.745.246
|
49.635.767
|
+14,32
|
Tây Ban Nha
|
50.294.184
|
37.730.521
|
+33,30
|
Na Uy
|
47.371.789
|
46.947.714
|
+0,90
|
Bỉ
|
43.403.901
|
79.385.623
|
-45,33
|
Canada
|
40.906.558
|
29.886.881
|
+36,87
|
Israel
|
39.204.639
|
42.358.996
|
-7,45
|
Philippines
|
38.191.447
|
42.187.885
|
-9,47
|
Australia
|
37.598.701
|
59.304.024
|
-36,60
|
Nga
|
35.109.524
|
34.961.871
|
+0,42
|
Séc
|
31.761.437
|
22.201.587
|
+43,06
|
Hungari
|
30.075.754
|
39.039.877
|
-22,96
|
Ba Lan
|
22.918.061
|
21.794.138
|
+5,16
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
22.574.738
|
21.917.702
|
+3,00
|
Ucraina
|
21.006.994
|
9.212.019
|
+128,04
|
Ailen
|
20.893.538
|
15.741.936
|
+32,73
|
Braxin
|
15.008.035
|
14.806.491
|
+1,36
|
Belarus
|
4.430.708
|
2.634.330
|
+68,19
|
Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất
|
3.212.631
|
7.345.065
|
-56,26
|
NewZealand
|
2.168.349
|
4.377.022
|
-50,46
|
Nam Phi
|
1.943.259
|
3.469.504
|
-43,99
|
Tham khảo một số chủng loại máy móc, thiết bị nhập khẩu của Việt Nam tháng 9/2016
Chủng loại
|
T9/2016
(USD)
|
Tăng, giảm so với T8/2016 (%)
|
9T/2016 (USD)
|
Thiết bị điện để đóng ngắt mạch
|
242.326.590
|
+9,9
|
1.488.196.217
|
Máy ép đùn
|
160.513.585
|
+9897,0
|
177.665.874
|
Thiết bị và phụ kiện cơ khí
|
82.999.256
|
-33,4
|
822.547.877
|
Máy dùng để gia công cao su hoặc plastic
|
59.889.392
|
-14,2
|
577.279.685
|
Hộp khuôn đúc kim loại
|
46.151.589
|
-6,7
|
429.487.292
|
Máy khâu các loại
|
30.279.176
|
+3,3
|
308.023.185
|
Máy chuẩn bị xơ sợi dệt; máy kéo sợi, máy đậu sợi hoặc máy xe sợi
|
21.286.008
|
+2,9
|
179.404.944
|
Máy dùng để sơ chế, thuộc da
|
18.499.653
|
+31,1
|
124.850.826
|
Máy chế biến công nghiệp sản xuất thực phẩm, đồ uống
|
17.671.458
|
+3,5
|
139.503.357
|
Máy nông nghiệp các loại
|
17.080.457
|
-8,5
|
157.884.642
|
Tổ máy phát điện và máy biến đổi điện quay
|
11.478.661
|
-19,6
|
150.480.677
|
Đệm và gioăng làm bằng kim loại
|
3.555.272
|
-12,2
|
37.369.292
|
Máy làm sạch, tuyển chọn hoặc phân loại hạt
|
2.834.406
|
+17,0
|
20.796.153
|
Máy ép, máy nghiền
|
50.975
|
-93,7
|
3.639.495
|
Máy vắt sữa và máy chế biến sữa
|
18.996
|
-99,3
|
5.069.411
|
Nguồn:Vinanet