Trong đó nhập khẩu từ Thái Lan trị giá 5,41 tỷ USD (tăng 4,4%), xuất khẩu sang Thái Lan đạt 2,43 tỷ USD (tăng 10,3%).
Hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Thái Lan 8 tháng đầu năm rất đa dạng các chủng loại, trong đó các nhóm hàng đạt kim ngạch cao gồm có: Hàng điện gia dụng và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng; linh kiện, phụ tùng ô tô; ô tô nguyên chiếc; nguyên liệu nhựa; máy vi tính, sản phẩm điện tử; xăng dầu; rau quả.
Dẫn đầu về kim ngạch là nhóm hàng điện gia dụng và linh kiện 681,6 triệu USD (chiếm 12,6% tổng kim ngạch, tăng 47,4% so với cùng kỳ); tiếp đến máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng 525,4 triệu USD (chiếm 9,7%, tăng 10%); linh kiện, phụ tùng ô tô 437,1 triệu USD (chiếm 8%, tăng 15%); ô tô nguyên chiếc 391 triệu USD (chiếm 7,2%, tăng 63,8%); nguyên liệu nhựa 352,3 triệu USD (chiếm 6,5%, tăng 3,8%); máy vi tính, điện tử 252,9 triệu USD (chiếm 4,7%, tăng 39,3%).
Nhìn chung, đa số các loại hàng hóa nhập khẩu từ Thái Lan 8 tháng đầu năm đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó có một số nhóm hàng có mức tăng mạnh như: Phân bón (+116%), sản phẩm từ kim loại thường (+72%), ô tô nguyên chiếc (+63,8%), rau quả (+62,4%).
Hiện nay, hàng tiêu dùng của Thái Lan ngày càng đổ bộ nhiều vào thị trường Việt Nam, khi người tiêu dùng e ngại về chất lượng hàng Trung Quốc. Lý giải về nguyên nhân hàng Thái nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường, các chuyên gia cho rằng, hàng Thái rẻ hơn hàng Nhật, Hàn Quốc, chất lượng lại ưu việt hơn hàng Trung Quốc và mẫu mã thì đẹp hơn hàng Việt Nam.
Không chỉ chất lượng tốt và ổn định, việc ưu đãi giá đến 20% kèm hỗ trợ chi phí quảng bá, xúc tiến, biển bảng... là cách mà các doanh nghiệp Thái thuyết phục nhiều nhà phân phối Việt Nam.
Tính đến thời điểm hiện tại, Thái Lan đã có 4 đại siêu thị được coi là lớn nhất Việt Nam là Mega Market (tên gọi cũ là Metro) với 19 siêu thị, B’s Mart có 75 cửa hàng tiện lợi, Big C có 32 siêu thị và Robinson với chuỗi siêu thị thuộc doanh nghiệp Thái Lan. Có được hệ thống bán lẻ trong tay, dĩ nhiên hàng Thái cũng dễ dàng “lọt” vào chuỗi bán lẻ này.
Trên thực tế, số lượng các cửa hàng tiêu dùng chuyên bán hàng Thái xuất hiện tại Hà Nội và TP.HCM ngày càng nhiều. Các hãng bán lẻ đang kinh doanh tại Việt Nam như Aeon, BigC và Lotte Mart đã bắt đầu tăng tỷ lệ hàng Thái.
Nhiều mặt hàng Thái Lan đã vươn lên vị trí dẫn đầu xuất khẩu vào Việt Nam như ôtô, rau quả, nông phẩm. Trên đà này, đại gia bán lẻ Thái mua lại những thương hiệu nước ngoài có tên tuổi đã khẳng định vị thế trên thị trường Việt Nam. Do độ dày dạn kinh nghiệm trên thương trường, các nhà bán lẻ Thái Lan sau khi vững chân trên thị trường Việt Nam đang bộc lộ ý đồ muốn soái ngôi đầu từ nước láng giềng Trung Quốc.
Khi hàng rào thuế quan trong AEC dần được gỡ bỏ, cơ hội làm ăn tại Việt Nam của các doanh nghiệp Thái sẽ tăng mạnh, việc hàng Thái chiếm ưu thế tại Việt Nam chỉ còn là vấn đề thời gian. Còn việc Việt Nam tận dụng cơ hội này đẩy hàng sang Thái thì khó có thể được.
Chính việc bị hàng Thái lấn sân cũng là sức ép buộc doanh nghiệp Việt phải cải cách, cạnh tranh và bật lên. Đó chính là cơ hội đan xen thách thức, hàng Việt cần lớn mạnh, vươn mình để người tiêu dùng trong nước lựa chọn đầu tiên, chứ không phải là hàng Thái.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về nhập khẩu từ Thái Lan 8 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
8T/2016
|
8T/2015
|
+/-(%) 8T/2016 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
5.411.711.365
|
5.183.307.064
|
+4,41
|
Hàng điện gia dụng và linh kiện
|
681.642.338
|
462.586.568
|
+47,35
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
525.414.435
|
477.251.070
|
+10,09
|
Linh kiện, phụ tùng ô tô
|
437.073.711
|
379.824.348
|
+15,07
|
Ô tô nguyên chiếc các loại
|
390.993.614
|
238.707.629
|
+63,80
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
352.284.221
|
339.506.451
|
+3,76
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
252.908.437
|
181.540.115
|
+39,31
|
Xăng dầu các loại
|
252.615.683
|
656.566.522
|
-61,52
|
Hàng rau quả
|
218.813.145
|
134.758.542
|
+62,37
|
Hóa chất
|
146.769.194
|
204.312.406
|
-28,16
|
Sản phẩm hóa chất
|
141.048.022
|
130.448.001
|
+8,13
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
136.219.012
|
137.970.878
|
-1,27
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
133.228.949
|
121.322.610
|
+9,81
|
Vải các loại
|
126.611.480
|
136.423.963
|
-7,19
|
Giấy các loại
|
108.638.005
|
105.594.746
|
+2,88
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
99.328.879
|
104.727.439
|
-5,15
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
69.215.026
|
67.720.453
|
+2,21
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
61.557.326
|
83.107.237
|
-25,93
|
Dược phẩm
|
60.125.483
|
44.008.952
|
+36,62
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
57.585.590
|
56.494.908
|
+1,93
|
Sữa và sản phẩm sữa
|
53.917.963
|
52.075.911
|
+3,54
|
Kim loại thường khác
|
52.478.883
|
54.586.207
|
-3,86
|
Sản phẩm từ giấy
|
49.166.099
|
55.366.495
|
-11,20
|
Sắt thép các loại
|
47.234.662
|
33.735.737
|
+40,01
|
Sản phẩm từ cao su
|
44.775.754
|
47.495.172
|
-5,73
|
Dây điện và dây cáp điện
|
42.470.002
|
44.797.221
|
-5,20
|
Quặng và khoáng sản khác
|
41.130.965
|
45.273.266
|
-9,15
|
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh
|
39.798.783
|
53.685.173
|
-25,87
|
Sản phẩm từ kim loại thường khác
|
38.426.358
|
22.307.996
|
+72,25
|
Cao su
|
34.030.006
|
33.070.487
|
+2,90
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
28.724.098
|
26.469.640
|
+8,52
|
Chế phẩm thực phẩm khác
|
28.259.394
|
26.273.207
|
+7,56
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
24.587.783
|
22.014.397
|
+11,69
|
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
19.835.814
|
41.265.581
|
-51,93
|
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
|
17.672.498
|
20.329.635
|
-13,07
|
Ngô
|
15.420.927
|
19.288.863
|
-20,05
|
Hàng thủy sản
|
12.192.722
|
8.244.040
|
+47,90
|
Phân bón các loại
|
7.030.929
|
3.254.046
|
+116,07
|
Nguyên phụ liệu dược phẩm
|
6.761.149
|
6.432.835
|
+5,10
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
6.141.861
|
4.910.098
|
+25,09
|
Dầu mỡ động thực vật
|
4.019.882
|
3.297.900
|
+21,89
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
3.602.581
|
4.694.591
|
-23,26
|
Nguyên phụ liệu thuốc lá
|
37.668
|
46.740
|
-19,41
|
Nguồn:Vinanet