Kể từ khi bình thường hóa quan hệ năm 1991 đến nay, Việt Nam và Trung Quốc đã tham gia ký kết một loạt hiệp định hợp tác, thương mại, kinh tế kỹ thuật và cùng trở thành thành viên WTO. Năm 2004, Trung Quốc và ASEAN ký hiệp định tự do thương mại, có hiệu lực từ 2005. Những dấu mốc hội nhập đã định hình và thúc đẩy quan hệ thương mại giữa hai nước. Theo đó, giá trị thương mại hai chiều Việt Nam - Trung Quốc đã tăng trưởng nhanh và liên tục trong những năm qua và được dự báo sẽ tiếp tục tăng mạnh trong thời gian tới.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc 8 tháng đầu năm 2016 đã tăng 16,9% về so với cùng kỳ năm ngoái, đạt trên 12,91 tỷ USD.
Nhóm hàng máy tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu sang Trung Quốc, với gần 2,02 tỷ USD, chiếm 15,6% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này, tăng 17,3% so với cùng kỳ.
Đứng thứ 2 là nhóm hàng rau quả chiếm 8,5%, đạt 1,1 tỷ USD, tăng 40% so với cùng kỳ. Tiếp đến nhóm hàng xơ sợi dệt đạt 1,03 tỷ USD, tăng 12,4%.
Nhìn chung, hàng hóa xuất khẩu sang Trung Quốc 8 tháng đầu năm nay phần lớn tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó những nhóm hàng tăng mạnh gồm có: Dầu thô (tăng 100%, đạt 887,9 triệu USD); kim loại thường (tăng 190%, đạt 41,6 triệu USD); sản phẩm gốm, sứ (tăng 96%, đạt 2,87 triệu USD); điện thoại các loại và linh kiện (tăng 84,3%, đạt 569,6 triệu USD); thức ăn gia súc và nguyên liệu (tăng 72%, đạt 144,4 triệu USD); chè (tăng 68%, đạt 14,1 triệu USD); sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ (tăng 63,7%, đạt 8,6 triệu USD).
Tuy nhiên, xuất khẩu sang Trung Quốc bị sụt giảm ở một số nhóm hàng như: Chất dẻo nguyên liệu (-52%); hóa chất (-48%); thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh (-46%); sắn và các sản phẩm từ sắn (-30%).
Thủy sản cũng là nhóm hàng tăng trưởng mạnh gần 52% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 413,7 triệu USD; trong đó XK cua ghẹ vẫn tăng trưởng tốt. Đây là thị trường XK cua ghẹ lớn thứ 4 của Việt Nam, với tỷ trọng 11,4%. Tính đến hết tháng 8/2016, tổng giá trị XK cua ghẹ của Việt Nam sang thị trường này đạt gần 8,7 triệu USD, tăng 132,3% so với cùng kỳ năm trước.
Số liệu sơ bộ của TCHQ về XK sang Trung Quốc 8 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Thị trường
|
8T/2016
|
8T/2015
|
+/- (%) 8T/2016 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
12.909.811.276
|
11.044.870.034
|
+16,89
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
2.018.496.212
|
1.721.115.373
|
+17,28
|
Hàng rau quả
|
1.099.739.160
|
784.052.339
|
+40,26
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
1.028.939.291
|
915.234.171
|
+12,42
|
Dầu thô
|
887.897.852
|
443.260.965
|
+100,31
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
728.972.071
|
663.590.891
|
+9,85
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
673.230.423
|
445.250.543
|
+51,20
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
637.140.089
|
575.766.622
|
+10,66
|
Sắn và các sản phẩm từ sắn
|
592.962.894
|
847.238.361
|
-30,01
|
Giày dép các loại
|
581.877.013
|
504.576.021
|
+15,32
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
569.636.377
|
309.137.219
|
+84,27
|
Gạo
|
538.010.126
|
616.912.304
|
-12,79
|
Hàng dệt, may
|
518.020.701
|
415.976.096
|
+24,53
|
Cao su
|
503.413.341
|
446.618.027
|
+12,72
|
Hàng thủy sản
|
413.746.317
|
272.614.831
|
+51,77
|
Hạt điều
|
229.737.773
|
192.359.499
|
+19,43
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
183.068.411
|
155.734.035
|
+17,55
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
144.422.012
|
83.907.065
|
+72,12
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
116.238.566
|
77.698.464
|
+49,60
|
Xăng dầu các loại
|
112.634.546
|
118.356.065
|
-4,83
|
Dây điện và dây cáp điện
|
111.041.036
|
117.612.494
|
-5,59
|
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù
|
98.170.109
|
84.188.898
|
+16,61
|
Cà phê
|
73.751.500
|
48.117.679
|
+53,27
|
Hóa chất
|
67.851.761
|
131.375.622
|
-48,35
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
60.775.445
|
127.358.354
|
-52,28
|
Sản phẩm hóa chất
|
50.247.380
|
47.203.251
|
+6,45
|
Quặng và khoáng sản khác
|
49.399.981
|
69.865.687
|
-29,29
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
48.075.279
|
30.275.582
|
+58,79
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
41.627.434
|
14.371.492
|
+189,65
|
Sản phẩm từ cao su
|
38.172.775
|
40.946.320
|
-6,77
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
32.016.065
|
58.987.020
|
-45,72
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
28.308.787
|
30.454.656
|
-7,05
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
26.371.345
|
34.538.923
|
-23,65
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
14.644.161
|
15.091.500
|
-2,96
|
Chè
|
14.091.287
|
8.363.364
|
+68,49
|
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
|
8.647.498
|
5.282.328
|
+63,71
|
Vải mành, vải kỹ thuật khác
|
7.233.541
|
5.091.825
|
+42,06
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
4.161.665
|
2.908.911
|
+43,07
|
Sắt thép các loại
|
3.947.387
|
3.278.855
|
+20,39
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
2.870.558
|
1.466.942
|
+95,68
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
2.442.131
|
1.864.784
|
+30,96
|
Clanhke và xi măng
|
852.467
|
|
*
|
Nguồn:Vinanet