menu search
Đóng menu
Đóng

Những nhóm hàng chủ yếu xuất sang Trung Quốc 8 tháng đầu năm 2016

08:41 11/10/2016

Vinanet -Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc 8 tháng đầu năm 2016 đã tăng 16,9% về so với cùng kỳ năm ngoái, đạt trên 12,91 tỷ USD.
Kể từ khi bình thường hóa quan hệ năm 1991 đến nay, Việt Nam và Trung Quốc đã tham gia ký kết một loạt hiệp định hợp tác, thương mại, kinh tế kỹ thuật và cùng trở thành thành viên WTO. Năm 2004, Trung Quốc và ASEAN ký hiệp định tự do thương mại, có hiệu lực từ 2005. Những dấu mốc hội nhập đã định hình và thúc đẩy quan hệ thương mại giữa hai nước. Theo đó, giá trị thương mại hai chiều Việt Nam - Trung Quốc đã tăng trưởng nhanh và liên tục trong những năm qua và được dự báo sẽ tiếp tục tăng mạnh trong thời gian tới.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc 8 tháng đầu năm 2016 đã tăng 16,9% về so với cùng kỳ năm ngoái, đạt trên 12,91 tỷ USD.
Nhóm hàng máy tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu sang Trung Quốc, với gần 2,02 tỷ USD, chiếm 15,6% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này, tăng 17,3% so với cùng kỳ.
Đứng thứ 2 là nhóm hàng rau quả chiếm 8,5%, đạt 1,1 tỷ USD, tăng 40% so với cùng kỳ. Tiếp đến nhóm hàng xơ sợi dệt đạt 1,03 tỷ USD, tăng 12,4%.
Nhìn chung, hàng hóa xuất khẩu sang Trung Quốc 8 tháng đầu năm nay phần lớn tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó những nhóm hàng tăng mạnh gồm có: Dầu thô (tăng 100%, đạt 887,9 triệu USD); kim loại thường (tăng 190%, đạt 41,6 triệu USD); sản phẩm gốm, sứ (tăng 96%, đạt 2,87 triệu USD); điện thoại các loại và linh kiện (tăng 84,3%, đạt 569,6 triệu USD); thức ăn gia súc và nguyên liệu (tăng 72%, đạt 144,4 triệu USD); chè (tăng 68%, đạt 14,1 triệu USD); sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ (tăng 63,7%, đạt 8,6 triệu USD).
Tuy nhiên, xuất khẩu sang Trung Quốc bị sụt giảm ở một số nhóm hàng như: Chất dẻo nguyên liệu (-52%); hóa chất (-48%); thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh (-46%); sắn và các sản phẩm từ sắn (-30%).
Thủy sản cũng là nhóm hàng tăng trưởng mạnh gần 52% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 413,7 triệu USD; trong đó XK cua ghẹ vẫn tăng trưởng tốt. Đây là thị trường XK cua ghẹ lớn thứ 4 của Việt Nam, với tỷ trọng 11,4%. Tính đến hết tháng 8/2016, tổng giá trị XK cua ghẹ của Việt Nam sang thị trường này đạt gần 8,7 triệu USD, tăng 132,3% so với cùng kỳ năm trước.
Số liệu sơ bộ của TCHQ về XK sang Trung Quốc 8 tháng đầu năm 2016

 

ĐVT: USD

Thị trường

8T/2016

8T/2015

+/- (%) 8T/2016 so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch

12.909.811.276

11.044.870.034

+16,89

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

2.018.496.212

1.721.115.373

+17,28

Hàng rau quả

1.099.739.160

784.052.339

+40,26

Xơ, sợi dệt các loại

1.028.939.291

915.234.171

+12,42

Dầu thô

887.897.852

443.260.965

+100,31

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

728.972.071

663.590.891

+9,85

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

673.230.423

445.250.543

+51,20

Gỗ và sản phẩm gỗ

637.140.089

575.766.622

+10,66

Sắn và các sản phẩm từ sắn

592.962.894

847.238.361

-30,01

Giày dép các loại

581.877.013

504.576.021

+15,32

Điện thoại các loại và linh kiện

569.636.377

309.137.219

+84,27

Gạo

538.010.126

616.912.304

-12,79

Hàng dệt, may

518.020.701

415.976.096

+24,53

Cao su

503.413.341

446.618.027

+12,72

Hàng thủy sản

413.746.317

272.614.831

+51,77

Hạt điều

229.737.773

192.359.499

+19,43

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

183.068.411

155.734.035

+17,55

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

144.422.012

83.907.065

+72,12

Phương tiện vận tải và phụ tùng

116.238.566

77.698.464

+49,60

Xăng dầu các loại

112.634.546

118.356.065

-4,83

Dây điện và dây cáp điện

111.041.036

117.612.494

-5,59

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

98.170.109

84.188.898

+16,61

Cà phê

73.751.500

48.117.679

+53,27

Hóa chất

67.851.761

131.375.622

-48,35

Chất dẻo nguyên liệu

60.775.445

127.358.354

-52,28

Sản phẩm hóa chất

50.247.380

47.203.251

+6,45

Quặng và khoáng sản khác

49.399.981

69.865.687

-29,29

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

48.075.279

30.275.582

+58,79

Kim loại thường khác và sản phẩm

41.627.434

14.371.492

+189,65

Sản phẩm từ cao su

38.172.775

40.946.320

-6,77

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

32.016.065

58.987.020

-45,72

Sản phẩm từ sắt thép

28.308.787

30.454.656

-7,05

Sản phẩm từ chất dẻo

26.371.345

34.538.923

-23,65

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

14.644.161

15.091.500

-2,96

Chè

14.091.287

8.363.364

+68,49

Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

8.647.498

5.282.328

+63,71

Vải mành, vải kỹ thuật khác

7.233.541

5.091.825

+42,06

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

4.161.665

2.908.911

+43,07

Sắt thép các loại

3.947.387

3.278.855

+20,39

Sản phẩm gốm, sứ

2.870.558

1.466.942

+95,68

Giấy và các sản phẩm từ giấy

2.442.131

1.864.784

+30,96

Clanhke và xi măng

852.467

 

*

 

 

Nguồn:Vinanet