menu search
Đóng menu
Đóng

Quan hệ kinh tế, thương mại Việt – Nhật Bản ngày càng phát triển

15:55 02/10/2016

Vinanet - Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản 8 tháng đầu năm 2016 tăng nhẹ trên 2% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, đạt 9,43 tỷ USD.

Hàng dệt may là nhóm hàng chủ lực, đạt kim ngạch lớn nhất xuất khẩu sang Nhật, chiếm 20% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang thị trường này, đạt 1,88 tỷ USD, tăng 6,2%; tiếp sau đó là nhóm hàng phương tiện vận tải và phụ tùng chiếm 12,9%, đạt 1,21 tỷ USD; máy móc, thiết bị chiếm 10,6%, đạt trên 1 tỷ USD; thủy sản chiếm 6,9%, đạt 650,8 triệu USD; gỗ và sản phẩm gỗ chiếm 6,8%, đạt 644 triệu USD.

Những nhóm hàng xuất khẩu sang Nhật đạt mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ gồm có: Điện thoại các loại và linh kiện (tăng 541%, đạt 261,3 triệu USD); máy ảnh, máy quay phim và linh kiện (tăng 77%, đạt 52,4 triệu USD); sắt thép (tăng 67,8%, đạt 4 triệu USD).

Ngược lại, kim ngạch sụt giảm mạnh ở một số nhóm hàng như: Dầu thô (giảm 79%, đạt 101 triệu USD); than đá (giảm 52%, đạt 20,6 triệu USD); thức ăn gia súc (giảm 55%, đạt 15,6 triệu USD); quặng và khoáng sản (giảm 32%, đạt 8,6 triệu USD); chất dẻo nguyên liệu (giảm 34%, đạt 6,1 triệu USD).

Nhằm đẩy mạnh mối quan hệ Việt – Nhật ngày càng phát triển, vào chiều ngày 27/9/2016, tại Hà Nội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT) phối hợp cùng Bộ Nông Lâm Ngư nghiệp Nhật Bản tổ chức buổi Đối thoại hợp tác nông nghiệp Việt Nam – Nhật Bản.

Tại buổi Đối thoại, các đại biểu đều có chung nhận định, nông nghiệp là lĩnh vực đầu tư gặp nhiều khó khăn hơn so với những ngành khác. Nguyên nhân do nguồn vốn đầu tư hạn chế, thời gian đầu tư dài hạn nhưng lại chịu nhiều rủi ro về thiên tai, thị trường; hiệu quả đầu tư và giá trị gia tăng của nông nghiệp không cao so với đầu tư trong công nghiệp…Vì vậy, việc khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tư nhân tham gia đầu tư trực tiếp, liên doanh liên kết trong lĩnh vực nông nghiệp là có ý nghĩa rất quan trọng.

Phát biểu tại buổi Đối thoại, ông Trần Kim Long, Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế (Bộ NN&PTNT) cho biết, tính đến năm 2015, vốn đầu tư trực tiếp vào lĩnh vực nông nghiệp của các doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam đạt hơn 230 triệu USD, với nhiều dự án đã và đang được triển khai. Những lĩnh vực mà doanh nghiệp Nhật Bản đang đầu tư gồm: rau quả tươi, chế biến hải sản, sản xuất gạo và gỗ nguyên liệu.

Hiện nay, cơ hội hợp tác giữa doanh nghiệp hai nước còn rất lớn bởi giữa hai Bộ đã xây dựng “Tầm nhìn trung và dài hạn hợp tác nông nghiệp Việt Nam – Nhật Bản”, trong đó, tập trung giải quyết những vấn đề về tăng năng suất, nâng cao giá trị gia tăng nông sản; hỗ trợ chuyển giao các tiến bộ khoa học công nghệ chế biến, sản xuất nông nghiệp thích ứng với khí hậu.

Về phía Bộ NN&PTNT, nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp, ngành đang triển khai thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”. Đồng thời, để thu hút đầu tư tư nhân trong lĩnh vực nông nghiệp, Chính phủ Việt Nam đã ban hành các cơ chế, chính sách để thu hút đầu tư như: Nghị định 210 năm 2013 về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư nông nghiệp; cơ chế chính sách tháo gỡ khó khăn về vốn tín dụng, cải cách thủ tục hành chính,…Hiện nay, Bộ NN&PTNT đang xây dựng Nghị định về chính sách khuyến khích đầu tư vào ngành nông nghiệp, nông thôn với phương châm phù hợp với nhu cầu và mong muốn các nhà đầu tư qua đó tạo môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

Với tiềm năng về điều kiện tự nhiên và đất đai, tại buổi Đối thoại, nhiều địa phương ở Việt Nam mong muốn hợp tác với các doanh nghiệp Nhật Bản cùng đầu tư xây dựng các vùng nguyên liệu gắn với công nghệ chế biến, thông qua đó góp phần giúp địa phương xây dựng các chuỗi giá trị các nông sản có thế mạnh.

Về phía các doanh nghiệp Nhật Bản, mong muốn Việt Nam tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, cải cách thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy liên doanh, liên kết giữa doanh nghiệp hai nước và hợp tác giữa Nhật Bản và Việt Nam, góp phần thực hiện thành công “Tầm nhìn trung và dài hạn hợp tác nông nghiệp Việt Nam – Nhật Bản.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu sang Nhật 8 tháng đầu năm 2016

ĐVT: USD

Mặt hàng

8T/2016

8T/2015

+/- (%) 8T/2016 so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch

9.429.610.580

9.239.619.148

+2,06

Hàng dệt may

1.883.807.334

1.773.731.688

+6,21

Phương tiện vận tải và phụ tùng

1.211.976.180

1.255.111.141

-3,44

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

1.004.056.100

932.204.703

+7,71

Hàng thuỷ sản

650.825.689

650.177.505

+0,10

Gỗ và sản phẩm gỗ

644.011.953

654.305.796

-1,57

Giày dép các loại

471.137.040

407.362.256

+15,66

Máy vi tính,sản phẩm điện tử và linh kiện

401.538.524

328.215.239

+22,34

sản phẩm từ chất dẻo

333.412.457

302.031.630

+10,39

Điện thoại các loại và linh kiện

261.345.786

40.768.423

+541,05

Túi xách, ví, va li, mũ ô dù

238.152.856

208.637.661

+14,15

sản phẩm từ sắt thép

189.319.380

167.699.443

+12,89

Hóa chất

162.125.110

175.770.035

-7,76

Kim loại thường và sản phẩm

158.523.750

130.367.503

+21,60

Dây điện và dây cáp điện

142.873.562

120.911.224

+18,16

Cà phê

140.676.368

119.874.229

+17,35

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

133.034.167

96.731.653

+37,53

Dầu thô

100.938.605

489.638.561

-79,39

sản phẩm hoá chất

66.675.736

67.032.775

-0,53

sản phẩm từ cao su

60.171.705

49.330.177

+21,98

Thuỷ tinh và các sản phẩm từ thuỷ tinh

57.600.774

72.155.746

-20,17

Gíây và các sản phẩm từ giấy

57.123.859

51.443.744

+11,04

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

52.440.546

29.555.713

+77,43

Hàng rau quả

49.184.689

49.801.945

-1,24

Sản phẩm gốm sứ

47.374.235

49.430.803

-4,16

Nguyên phụ liệu dệt may, da giày

46.811.436

41.962.853

+11,55

Đá quí, kim loại quí và sản phẩm

33.902.560

29.305.108

+15,69

Xơ sợi dệt các loại

30.742.246

33.685.485

-8,74

Sản phẩm mây, tre, cói thảm

26.978.530

28.509.182

-5,37

Vải mành, vải kỹ thuật khác

24.750.937

25.413.498

-2,61

Bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc

23.687.741

19.599.805

+20,86

Than đá

20.613.405

43.083.363

-52,15

Hạt tiêu

18.770.311

21.385.753

-12,23

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

15.623.074

34.965.599

-55,32

Hạt điều

14.791.413

18.817.157

-21,39

Sắn và sản phẩm từ sắn

11.609.080

14.601.585

-20,49

Cao su

10.489.934

11.193.979

-6,29

Quặng và khoáng sản khác

8.581.190

12.583.931

-31,81

Chất dẻo nguyên liệu

6.069.848

9.226.469

-34,21

sắt thép các loại

3.958.664

2.402.474

+64,77

Phân bón

835.742

1.002.311

-16,62

Nguồn:Vinanet