Hiệp định Thương mại tự do Á - Âu giữa Việt Nam với 4 nước gồm Nga, Belarus, Kazakhstan, Armenia, sau 6 năm đàm phán, đã có hiệu lực từ ngày 5/10/2016. Trong đó, Liên bang Nga là nước có kim ngạch thương mại hai chiều lớn nhất với Việt Nam, còn các nước khác chủ yếu là một chiều (Việt Nam nhập khẩu) và có quy mô nhỏ.
Xuất khẩu của Việt Nam sang Liên bang Nga đã sớm đạt mức 1 tỷ USD từ năm 2011, sau đó tăng khá, đạt quy mô lớn nhất vào năm 2013 (hơn 1,9 tỷ USD), đứng thứ 20 trong các nước và vùng lãnh thổ nhập khẩu của Việt Nam. Nhưng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này đã giảm trong năm 2014 (còn hơn 1,7 tỷ USD, đứng thứ 24) và năm 2015 (còn hơn 1,4 tỷ USD, đứng thứ 24).
Năm 2016, xuất khẩu của Việt Nam sang Liên bang Nga có dấu hiệu phục hồi, 10 tháng đã tăng 11%, đạt 1,34 tỷ USD. Triển vọng cả năm 2016 sẽ vượt qua mốc 1,6 tỷ USD.
Điện thoại các loại và linh kiện là nhóm hàng chủ đạo xuất khẩu sang thị trường Nga, chiếm tới 44,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang Nga, đạt 597,3 triệu USD, tăng 11% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp sau đó là các nhóm hàng: cà phê đạt gần 100 triệu USD (chiếm 7,5%, tăng 17,7%); hàng dệt may 85,7 triệu USD (chiếm 6,4%, tăng 26,6%); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 83,9 triệu USD (chiếm 6,3%, giảm 22,5%); giày dép đạt 81,6 triệu USD (chiếm 6%, tăng 33,7%).
Trong quan hệ thương mại giữa Việt Nam với Liên bang Nga, Việt Nam đã chuyển từ vị thế nhập siêu lớn trước kia, sang xuất siêu – năm 2015 mức xuất siêu lên đến gần 700 triệu USD. Tuy nhiên, mức xuất siêu của Việt Nam với Liên bang Nga trong 10 tháng năm nay đã giảm khá mạnh so với cùng kỳ năm trước (445,4 triệu USD so với 593,1 triệu USD). Nguyên nhân chủ yếu là do tốc độ tăng nhập khẩu từ Liên bang Nga cao gấp nhiều lần tốc độ tăng xuất khẩu sang thị trường này.
Theo Hiệp định Thương mại tự do Á – Âu, 2/3 dòng thuế hàng hóa xuất/nhập khẩu của 2 bên trở về 0%. Trong vòng 5-10 năm tiếp theo, những dòng thuế hàng hóa còn lại sẽ tiếp tục về 0%. Những dòng thuế hàng hóa đưa về 0% hiện chiếm 90% loại sản phẩm hàng hóa xuất/nhập khẩu của các bên.
Các mặt hàng mà Việt Nam có thế mạnh là nông sản, thực phẩm, thủy sản, công nghiệp nhẹ như dệt may, da giày. Theo tính toán sơ bộ, hàng dệt may, da giày, thủy sản vào thị trường Nga sẽ tăng 30-50% do thuế suất giảm từ mức 35% (thủy sản), 10-18% (dệt may, da giày) xuống còn 0%. Kỳ vọng thương mại hai chiều Việt – Nga sẽ tăng lên 8-9 tỷ USD trong vòng 5-7 năm tới… Hai bên đang đẩy nhanh triển khai hệ thống thương mại điện tử và có thể thanh toán bằng đồng tiền nội tệ của 2 nước, thay cho ngoại tệ trung gian.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ xuất khẩu sang Nga 10 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
10T/2016
|
10T/2015
|
+/- (%) 10T/2016 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
1.339.657.813
|
1.206.430.418
|
+11,04
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
597.344.595
|
537.654.493
|
+11,10
|
Cà phê
|
99.974.449
|
84.959.280
|
+17,67
|
Hàng dệt, may
|
85.662.882
|
67.661.739
|
+26,60
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
83.912.124
|
108.215.271
|
-22,46
|
Giày dép các loại
|
81.558.934
|
61.016.007
|
+33,67
|
Hàng thủy sản
|
76.514.714
|
65.313.251
|
+17,15
|
Hạt tiêu
|
30.748.403
|
25.706.381
|
+19,61
|
Hạt điều
|
28.313.524
|
17.798.975
|
+59,07
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
20.781.117
|
17.527.743
|
+18,56
|
Chè
|
19.048.403
|
19.379.808
|
-1,71
|
Hàng rau quả
|
18.778.572
|
20.454.146
|
-8,19
|
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù
|
17.025.262
|
15.844.124
|
+7,45
|
Xăng dầu các loại
|
10.669.215
|
251.550
|
+4141,39
|
Cao su
|
9.062.928
|
5.268.178
|
+72,03
|
Gạo
|
7.666.173
|
18.619.185
|
-58,83
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
6.737.403
|
8.283.718
|
-18,67
|
Sắt thép các loại
|
6.637.055
|
6.741.602
|
-1,55
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
5.667.042
|
4.341.927
|
+30,52
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
4.638.284
|
5.069.060
|
-8,50
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
2.323.507
|
3.186.510
|
-27,08
|
Sản phẩm từ cao su
|
2.288.488
|
907.362
|
+152,21
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
1.023.308
|
1.105.064
|
-7,40
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
611.482
|
1.008.890
|
-39,39
|
Quặng và khoáng sản khác
|
63.900
|
1.124.396
|
-94,32
|
Nguồn:Vinanet