menu search
Đóng menu
Đóng

Thương mại hai chiều Việt – Australia 10 tháng đầu năm đạt trên 4,3 tỷ USD

20:27 14/12/2016

Vinanet - Trong 10 tháng năm nay, kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Australia đã đạt gần 4,33 tỷ USD, tăng 3,2% so với cùng kỳ năm ngoái.

Quan hệ thương mại Việt Nam – Australia ngày càng phát triển, hiện Việt Nam là bạn hàng thứ 15 của Australia, ngược lại Australia là bạn hàng thứ 8 của Việt Nam. Kim ngạch thương mại giữa 2 nước luôn tăng khá trong những năm qua, từ mức 32,3 triệu USD năm 1990 lên 5,1 tỷ USD năm 2013 và xấp xỉ 6 tỷ USD trong năm 2014.

Trong 10 tháng năm nay, kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Australia đã đạt gần 4,33 tỷ USD, tăng 3,2% so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Australia đạt hơn 2,34 tỷ USD, giảm 5,2%, kim ngạch nhập khẩu từ Australia đạt hơn 1,98 tỷ USD, tăng 14,7% so với cùng kỳ năm 2015.

Đáng chú ý là, cả hai nước đều là quốc gia sản xuất và xuất khẩu lớn các sản phẩm nông nghiệp. Trong năm 2015 xuất khẩu nông sản sang Australia đạt khoảng 500 triệu USD và Việt Nam nhập khẩu nhiều mặt hàng nông sản, vật tư từ Australia với trị giá gần 500 triệu USD. Trong những năm qua Australia xuất khẩu nhiều đại gia súc sang Việt Nam, tiếp đến là sản phẩm sữa. Về hoa quả, Australia xuất khẩu sang Việt Nam nho, cam quýt. Trong 2 năm 2015-2016, thương mại nông sản Việt Nam và Australia tăng trưởng khá tốt. Sau khi Việt Nam mở cửa lại cho cam, quýt và nho của Úc vào thị trường Việt Nam, kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng này đã tăng mạnh.

Xuất khẩu của Việt Nam sang Australia

Điện thoại và linh kiện là nhóm hàng đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Australia, với 500,5 triệu USD, chiếm 21,4 %  trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang Australia, tăng 1,6% so với cùng kỳ; tiếp đến máy vi tính và linh kiện đạt 278,2 triệu USD, chiếm 11,9 %, tăng 56,4%; giày dép đạt 166 triệu USD, chiếm 7%, tăng 16,7%; thủy sản đạt 147,1 triệu USD, chiếm 6,3%, tăng 4,5%

Đáng chú ý, mặt hàng dầu thô xuất khẩu sang thị trường này sụt giảm mạnh 72,3% so với cùng kỳ, chỉ đạt 147 triệu USD (sụt xuống vị trí thứ 5 về kim ngạch). Nếu không tính dầu thô, kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng phi dầu thô tăng 13,1% so với cùng kỳ năm 2015.

 Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ xuất khẩu sang Australia 10 tháng đầu năm 2016

ĐVT: USD

Mặt hàng

10T/2016

10T/2015

+/- (%) 10T/2016 so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch

2.343.472.086

2.472.657.234

-5,2

Điện thoại các loại và linh kiện

500.490.817

492.449.093

+1,6

Máy vi tính, sản phẩm điện tửvà linh kiện

278.209.088

177.906.697

+56,4

Giày dép các loại

165.952.145

142.211.750

+16,7

Hàng thủy sản

147.133.344

140.797.822

+4,5

Dầu thô

147.050.057

531.365.372

-72,3

Hàng dệt, may

137.969.739

118.396.338

+16,5

Gỗ và sản phẩm gỗ

137.675.713

127.352.062

+8,1

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

120.347.442

119.331.445

+0,9

Hạt điều

102.718.034

102.026.534

+0,7

Kim loại thường khác và sản phẩm

56.317.703

54.343.887

+3,6

Sản phẩm từ sắt thép

46.935.824

21.208.040

+121,3

Phương tiện vận tải và phụ tùng

40.419.242

40.074.003

+0,9

Sản phẩm từ chất dẻo

34.756.940

35.911.069

-3,2

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

34.087.992

34.006.859

+0,2

Cà phê

26.210.420

23.769.138

+10,3

Sắt thép các loại

25.681.480

22.516.173

+14,1

Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

25.498.649

17.661.307

+44,4

Giấy và các sản phẩm từ giấy

21.720.995

20.574.108

+5,6

Hàng rau quả

20.404.149

14.972.785

+36,3

Hạt tiêu

16.987.102

16.227.224

+4,7

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

16.304.349

14.699.875

+10,9

Clanhke và xi măng

12.544.634

14.509.233

-13,5

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

12.506.243

11.247.146

+11,2

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

12.352.381

12.680.513

-2,6

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

12.097.691

6.326.798

+91,2

Sản phẩm hóa chất

10.971.998

10.406.902

+5,4

Sản phẩm gốm, sứ

9.629.070

9.378.804

+2,7

Sản phẩm từ cao su

8.580.772

9.059.540

-5,3

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

6.264.169

8.346.200

-24,9

Gạo

5.024.895

4.342.350

+15,7

Dây điện và dây cáp điện

3.972.432

5.485.224

-27,6

Chất dẻo nguyên liệu

3.207.497

3.794.720

-15,5

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

579.693

158.243

+266,3

Nhập khẩu hàng hóa từ Australia

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 10 tháng đầu năm 2016, hàng hóa từ Australia nhập khẩu về Việt Nam tăng 14,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2015, đạt 1,98 tỷ USD.

Nhóm hàng nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường Australia là kim loại thương tăng 19% so với cùng kỳ, đạt 376,8 triệu USD, chiếm 19% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này; tiếp đến lúa mì chiếm 16,3%, đạt 323,5 triệu USD, tăng 14%.

Đáng chú ý trong 10 tháng đầu năm nay là những nhóm hàng công nghiệp nhập khẩu từ Australia tăng mạnh so với cùng kỳ năm ngoái như: than đá tăng 168%, đạt 244 triệu USD; bông 99%, đạt 158,5 triệu USD; quặng và khoáng sản tăng 93%, đạt 44,3 triệu USD.

Tuy nhiên, nhập khẩu khí gas và sản phẩm từ dầu mỏ từ Australia sụt giảm mạnh so với cùng kỳ, với mức giảm tương ứng 90% và 45% về kim ngạch.

 Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ nhập khẩu từ Australia 10 tháng đầu năm 2016

ĐVT: USD

Mặt hàng

10T/2016

10T/2015

+/- (%) 10T/2016 so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch

1.982.512.329

1.728.986.068

+14,7

Kim loại thường khác

376.821.754

316.617.104

+19,0

Lúa mì

323.547.710

283.839.118

+14,0

Than đá

243.949.625

91.090.082

+167,8

Bông các loại

158.534.400

79.631.293

+99,1

Phế liệu sắt thép

54.057.496

72.259.122

-25,2

Dược phẩm

50.130.747

48.381.507

+3,6

Quặng và khoáng sản khác

44.279.619

22.917.624

+93,2

Sữa và sản phẩm sữa

41.663.693

34.895.211

+19,4

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

41.012.816

64.348.425

-36,3

Hàng rau quả

38.203.339

14.798.322

+158,2

Sản phẩm hóa chất

27.563.419

27.932.537

-1,3

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

25.632.765

30.900.910

-17,0

Sắt thép các loại

24.753.434

28.496.223

-13,1

Chất dẻo nguyên liệu

16.197.601

19.592.523

-17,3

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

11.002.109

15.148.843

-27,4

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

10.470.111

10.253.651

+2,1

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

5.771.936

10.497.134

-45,0

Chế phẩm thực phẩm khác

5.069.567

4.149.865

+22,2

Sản phẩm từ sắt thép

4.999.080

4.961.281

+0,8

Gỗ và sản phẩm gỗ

4.305.156

3.328.210

+29,4

Dầu mỡ động thực vật

3.354.551

2.749.716

+22,0

Hóa chất

1.768.331

1.631.101

+8,4

Khí đốt hóa lỏng

773.539

7.402.722

-89,6

 

Nguồn:Vinanet