Quan hệ thương mại Việt Nam – Australia ngày càng phát triển, hiện Việt Nam là bạn hàng thứ 15 của Australia, ngược lại Australia là bạn hàng thứ 8 của Việt Nam. Kim ngạch thương mại giữa 2 nước luôn tăng khá trong những năm qua, từ mức 32,3 triệu USD năm 1990 lên 5,1 tỷ USD năm 2013 và xấp xỉ 6 tỷ USD trong năm 2014.
Trong 10 tháng năm nay, kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Australia đã đạt gần 4,33 tỷ USD, tăng 3,2% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Australia đạt hơn 2,34 tỷ USD, giảm 5,2%, kim ngạch nhập khẩu từ Australia đạt hơn 1,98 tỷ USD, tăng 14,7% so với cùng kỳ năm 2015.
Đáng chú ý là, cả hai nước đều là quốc gia sản xuất và xuất khẩu lớn các sản phẩm nông nghiệp. Trong năm 2015 xuất khẩu nông sản sang Australia đạt khoảng 500 triệu USD và Việt Nam nhập khẩu nhiều mặt hàng nông sản, vật tư từ Australia với trị giá gần 500 triệu USD. Trong những năm qua Australia xuất khẩu nhiều đại gia súc sang Việt Nam, tiếp đến là sản phẩm sữa. Về hoa quả, Australia xuất khẩu sang Việt Nam nho, cam quýt. Trong 2 năm 2015-2016, thương mại nông sản Việt Nam và Australia tăng trưởng khá tốt. Sau khi Việt Nam mở cửa lại cho cam, quýt và nho của Úc vào thị trường Việt Nam, kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng này đã tăng mạnh.
Xuất khẩu của Việt Nam sang Australia
Điện thoại và linh kiện là nhóm hàng đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Australia, với 500,5 triệu USD, chiếm 21,4 % trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang Australia, tăng 1,6% so với cùng kỳ; tiếp đến máy vi tính và linh kiện đạt 278,2 triệu USD, chiếm 11,9 %, tăng 56,4%; giày dép đạt 166 triệu USD, chiếm 7%, tăng 16,7%; thủy sản đạt 147,1 triệu USD, chiếm 6,3%, tăng 4,5%
Đáng chú ý, mặt hàng dầu thô xuất khẩu sang thị trường này sụt giảm mạnh 72,3% so với cùng kỳ, chỉ đạt 147 triệu USD (sụt xuống vị trí thứ 5 về kim ngạch). Nếu không tính dầu thô, kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng phi dầu thô tăng 13,1% so với cùng kỳ năm 2015.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ xuất khẩu sang Australia 10 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
10T/2016
|
10T/2015
|
+/- (%) 10T/2016 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
2.343.472.086
|
2.472.657.234
|
-5,2
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
500.490.817
|
492.449.093
|
+1,6
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tửvà linh kiện
|
278.209.088
|
177.906.697
|
+56,4
|
Giày dép các loại
|
165.952.145
|
142.211.750
|
+16,7
|
Hàng thủy sản
|
147.133.344
|
140.797.822
|
+4,5
|
Dầu thô
|
147.050.057
|
531.365.372
|
-72,3
|
Hàng dệt, may
|
137.969.739
|
118.396.338
|
+16,5
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
137.675.713
|
127.352.062
|
+8,1
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
120.347.442
|
119.331.445
|
+0,9
|
Hạt điều
|
102.718.034
|
102.026.534
|
+0,7
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
56.317.703
|
54.343.887
|
+3,6
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
46.935.824
|
21.208.040
|
+121,3
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
40.419.242
|
40.074.003
|
+0,9
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
34.756.940
|
35.911.069
|
-3,2
|
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù
|
34.087.992
|
34.006.859
|
+0,2
|
Cà phê
|
26.210.420
|
23.769.138
|
+10,3
|
Sắt thép các loại
|
25.681.480
|
22.516.173
|
+14,1
|
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
|
25.498.649
|
17.661.307
|
+44,4
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
21.720.995
|
20.574.108
|
+5,6
|
Hàng rau quả
|
20.404.149
|
14.972.785
|
+36,3
|
Hạt tiêu
|
16.987.102
|
16.227.224
|
+4,7
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
16.304.349
|
14.699.875
|
+10,9
|
Clanhke và xi măng
|
12.544.634
|
14.509.233
|
-13,5
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
12.506.243
|
11.247.146
|
+11,2
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
12.352.381
|
12.680.513
|
-2,6
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
12.097.691
|
6.326.798
|
+91,2
|
Sản phẩm hóa chất
|
10.971.998
|
10.406.902
|
+5,4
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
9.629.070
|
9.378.804
|
+2,7
|
Sản phẩm từ cao su
|
8.580.772
|
9.059.540
|
-5,3
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
6.264.169
|
8.346.200
|
-24,9
|
Gạo
|
5.024.895
|
4.342.350
|
+15,7
|
Dây điện và dây cáp điện
|
3.972.432
|
5.485.224
|
-27,6
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
3.207.497
|
3.794.720
|
-15,5
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
579.693
|
158.243
|
+266,3
|
Nhập khẩu hàng hóa từ Australia
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 10 tháng đầu năm 2016, hàng hóa từ Australia nhập khẩu về Việt Nam tăng 14,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2015, đạt 1,98 tỷ USD.
Nhóm hàng nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường Australia là kim loại thương tăng 19% so với cùng kỳ, đạt 376,8 triệu USD, chiếm 19% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này; tiếp đến lúa mì chiếm 16,3%, đạt 323,5 triệu USD, tăng 14%.
Đáng chú ý trong 10 tháng đầu năm nay là những nhóm hàng công nghiệp nhập khẩu từ Australia tăng mạnh so với cùng kỳ năm ngoái như: than đá tăng 168%, đạt 244 triệu USD; bông 99%, đạt 158,5 triệu USD; quặng và khoáng sản tăng 93%, đạt 44,3 triệu USD.
Tuy nhiên, nhập khẩu khí gas và sản phẩm từ dầu mỏ từ Australia sụt giảm mạnh so với cùng kỳ, với mức giảm tương ứng 90% và 45% về kim ngạch.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ nhập khẩu từ Australia 10 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
10T/2016
|
10T/2015
|
+/- (%) 10T/2016 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
1.982.512.329
|
1.728.986.068
|
+14,7
|
Kim loại thường khác
|
376.821.754
|
316.617.104
|
+19,0
|
Lúa mì
|
323.547.710
|
283.839.118
|
+14,0
|
Than đá
|
243.949.625
|
91.090.082
|
+167,8
|
Bông các loại
|
158.534.400
|
79.631.293
|
+99,1
|
Phế liệu sắt thép
|
54.057.496
|
72.259.122
|
-25,2
|
Dược phẩm
|
50.130.747
|
48.381.507
|
+3,6
|
Quặng và khoáng sản khác
|
44.279.619
|
22.917.624
|
+93,2
|
Sữa và sản phẩm sữa
|
41.663.693
|
34.895.211
|
+19,4
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
41.012.816
|
64.348.425
|
-36,3
|
Hàng rau quả
|
38.203.339
|
14.798.322
|
+158,2
|
Sản phẩm hóa chất
|
27.563.419
|
27.932.537
|
-1,3
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
25.632.765
|
30.900.910
|
-17,0
|
Sắt thép các loại
|
24.753.434
|
28.496.223
|
-13,1
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
16.197.601
|
19.592.523
|
-17,3
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
11.002.109
|
15.148.843
|
-27,4
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
10.470.111
|
10.253.651
|
+2,1
|
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
5.771.936
|
10.497.134
|
-45,0
|
Chế phẩm thực phẩm khác
|
5.069.567
|
4.149.865
|
+22,2
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
4.999.080
|
4.961.281
|
+0,8
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
4.305.156
|
3.328.210
|
+29,4
|
Dầu mỡ động thực vật
|
3.354.551
|
2.749.716
|
+22,0
|
Hóa chất
|
1.768.331
|
1.631.101
|
+8,4
|
Khí đốt hóa lỏng
|
773.539
|
7.402.722
|
-89,6
|
Nguồn:Vinanet