menu search
Đóng menu
Đóng

Thụy Điển – Cầu nối cho hàng Việt Nam xuất khẩu sang EU

16:07 14/05/2016

Vinanet -Điện thoai và linh kiện là nhóm hàng xuất khẩu nhiều nhất sang Thụy Điển, chiếm 55,58% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang thị trường này, đạt 118,71 triệu USD, giảm 4,67% so với cùng kỳ năm trước.

Thụy Điển là cầu nối để Việt Nam xuất khẩu hàng hóa vào thị trường EU. Trong năm 2015, Việt Nam nhập khẩu hàng hóa từ Thụy Điển trị giá 240 triệu USD và xuất khẩu sang Thụy Điển gần 698 triệu USD. Trong quí I năm nay, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa 2 nước đạt gần 284 triệu USD (trong đó xuất sang Thụy Điển 213,6 triệu USD, nhập khẩu 70,4 triệu USD).

Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang Thụy Điển các mặt hàng như: Điện thoại và linh kiện, máy vi tính, điện tử, gỗ và sản phẩm gỗ, dệt may, giày dép các loại... còn nhập khẩu từ Thụy Điển máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng, dược phẩm, điện thoại và linh kiện...

Điện thoai và linh kiện là nhóm hàng xuất khẩu nhiều nhất sang Thụy Điển, chiếm 55,58% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang thị trường này, đạt 118,71 triệu USD, giảm 4,67% so với cùng kỳ năm trước.

Kim ngạch xuất khẩu sang Thụy Điển quí I năm nay sụt giảm 9,56% so với cùng kỳ năm trước, do xuất khẩu tất cả các nhóm hàng chủ đạo đều giảm như: Dệt may giảm 18,18%, đạt 13,84 triệu USD; máy vi tính, điện tử giảm 52,37%, đạt 12,33 triệu USD; giày dép giảm 17%, đạt 8,69 triệu USD; gỗ và sản phẩm gỗ giảm 16,83%, đạt 7,12 triệu USD.

Riêng nhóm sản phẩm từ sắt thép xuất sang thị trường này lại tăng mạnh gần 90% so với quí I/2015, đạt 7,12 triệu USD.

Dự kiến khi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam-EU (EVFTA) có hiệu lực vào năm 2018, kim ngạch thương mại giữa Việt Nam – Thụy Điển sẽ tăng trưởng mạnh mẽ. EVFTA không chỉ mang ý nghĩa về cắt giảm thuế quan mà còn bãi bỏ các hàng rào kỹ thuật. Điều này sẽ nâng cao hơn nữa kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường này. Việc cắt giảm thuế quan lớn lên tới 99% sẽ là lợi thế cạnh tranh lớn cho hàng hóa Việt Nam so với các nước khác. Tuy nhiên, doanh nghiệp hai bên phải nắm bắt được thị trường của nhau thì mới có biện pháp để thúc đẩy quan hệ thương mại hơn nữa.

Hiệp định EVFTA đã chính thức kết thúc đàm phán vào cuối năm 2015. Đây được coi là hiệp định thế hệ mới, tạo ra một kỷ nguyên mới trong quan hệ giữa Việt Nam và 28 quốc gia EU, có ý nghĩa lớn với thương mại, đầu tư bởi nền kinh tế của hai bên có tính bổ sung cao, ít cạnh tranh trực tiếp.

Theo nội dung đã đạt được trong các vòng đàm phán, việc ký kết EVFTA sẽ giúp loại bỏ hơn 99% dòng thuế xuất khẩu từ Việt Nam sang EU và ngược lại, trong thời hạn từ 7 đến 10 năm. Hiệp định này sẽ mở ra cơ hội xuất khẩu các sản phẩm cốt lõi của Việt Nam như dệt may, da giày, thủy sản sang một trong những khu vực kinh tế phát triển và có yêu cầu chất lượng, kỹ thuật cao nhất thế giới.

Ngoài việc giúp hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam tiếp cận thuận lợi hơn với thị trường 500 triệu dân, FTA cũng sẽ tạo ra lợi thế về đầu tư của EU, trong đó có tác động quan trọng cho đầu tư của các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp phụ trợ, một mắt xích còn yếu trong sản xuất công nghiệp của Việt Nam.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu sang Thụy Điển quí I/2016

ĐVT: USD

Mặt hàng

Quí I/2016

Quí I/2015

+/-(%) quí I/2016 so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch

213.598.545

236.178.200

-9,56

Điện thoại các loại và linh kiện

118.709.502

124.525.519

-4,67

Hàng dệt may

13.835.922

16.910.910

-18,18

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

12.326.284

25.877.363

-52,37

Giày dép

8.685.873

10.465.273

-17,00

Gỗ và sản phẩm gỗ

7.118.860

8.559.198

-16,83

Sản phẩm từ sắt thép

6.434.230

3.387.612

+89,93

Sản phẩm từ chất dẻo

4.798.973

6.394.219

-24,95

Túi xách, ví, vali,mũ ô dù

3.992.601

3.838.325

+4,02

Hàng thuỷ sản

3.698.309

4.107.815

-9,97

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

1.926.155

3.402.219

-43,39

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

1.794.459

1.658.065

+8,23

Sản phẩm mây tre, cói thảm

1.423.391

1.281.131

+11,10

Nguyên phụ liệu dệt may, da giày

1.046.423

1.296.004

-19,26

Sản phẩm Gốm sứ

575.114

633.521

-9,22

Kim loại thường khác và sản phẩm

357.413

572.629

-37,58

Cao su

317.520

543.562

-41,59

Nguồn:vinanet