menu search
Đóng menu
Đóng

Tổng quan tình hình nhập khẩu từ Ấn Độ tháng đầu năm 2017

09:28 03/03/2017

Vinanet - Sắt thép là mặt hàng chủ lực nhập khẩu từ thị trường Ấn Độ trong tháng đầu năm nay, chiếm 16,4%...

Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, tháng đầu năm 2017, Việt Nam đã nhập khẩu từ thị trường Ấn Độ 276,5 triệu USD, tăng 5,86% so với cùng kỳ năm 2016.
Việt Nam nhập khẩu chủ yếu từ Ấn Độ sắt thép, máy móc thiết bị, dược phẩm, thức ăn gia súc và nguyên liệu…. trong đó nổi bật lên là mặt hàng sắt thép, đạt 45,5 triệu USD, tăng 1430,21% so với cùng kỳ - đây cũng là mặt hàng có tốc độ tăng trưởng mạnh vượt trội trong thời gian này.
Đứng thứ hai về kim ngạch là máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác, đạt 43,3 triệu USD, tăng 74,33%, kế đến là bông, tuy nhiên tốc độ nhập khẩu bông từ Ấn Độ trong tháng 1/2017 giảm 7,49% kim ngạch, còn 41,6 triệu USD…
Đối với mặt hàng dược phẩm, Ấn Độ là một trong những thị trường chủ lực cung cấp mặt hàng này cho Việt Nam, tuy nhiên tháng đầu năm nay, Việt Nam nhập khẩu dược phẩm từ Ấn độ lại suy giảm kim ngạch, giảm 23,5%, tương ứng với 22,4 triệu USD.
Ngoài mặt hàng sắt thép có tốc độ tăng mạnh, còn có một số mặt hàng khác cũng tăng trưởng trên 100% như ô tô nguyên chiếc các loại tăng 123,9% và rau quả tăng 103,33%, đạt kim ngạch lần lượt 3,7 triệu USD và 1,4 triệu USD.
Ngược với xu hướng tăng trưởng ở một số mặt hàng, thì nhập khẩu phân bón, máy vi tính sản phẩm điệnt tử và linh kiện, kim loại thường giảm mạnh, giảm tương ứng 85,5%; 80,58% và giảm 84,44%.
Đáng chú ý, trong tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm trước, nhập khẩu từ Ấn Độ thiếu vắng mặt hàng ngô và nguyên phụ liệu thuốc lá.
Thống kê sơ bộ của TCHQ Việt Nam về tình hình nhập khẩu
từ thị trường Ấn Độ tháng 1/2017
ĐVT: USD
Mặt hàng

Tháng 1/2017

So sánh cùng kỳ (%)

Tổng

276.549.751

5,86

sắt thép các loại

45.586.477

1.430,21

máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

43.332.656

74,33

bông các loại

41.600.498

-7,49

hàng thủy sản

27.880.419

-26,68

dược phẩm

22.424.604

-23,50

thức ăn gia súc và nguyên liệu

11.940.980

28,19

hóa chất

6.557.523

17,29

nguyên phụ liệu dược phẩm

6.345.534

36,07

sản phẩm hóa chất

5.529.701

-6,13

nguyên phụ liệu dệt, may, da giày

5.358.610

-22,39

xơ, sợi dệt các loại

4.447.630

-20,44

thuốc trừ sâu và nguyên liệu

4.394.480

-19,58

chất dẻo nguyên liệu

4.375.809

-56,95

đá quý kim loại quý và sản phẩm

4.126.964

-51,81

vải các loại

3.948.890

-40,59

ô tô nguyên chiếc các loại

3.730.306

123,90

kim loại thường khác

1.854.017

-80,58

hàng rau quả

1.431.143

103,33

giấy các loại

1.429.077

-24,51

linh kiện, phụ tùng ô tô

1.379.724

-41,99

sản phẩm từ cao su

1.230.023

10,98

quặng và khoáng sản khác

1.109.286

-5,68

sản phẩm từ sắt thép

1.036.205

2,46

sản phẩm từ chất dẻo

981.900

6,06

sản phẩm khác từ dầu mỏ

677.041

-6,20

máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

530.676

-84,44

dầu mỡ động thực vật

254.408

-27,60

phân bón các loại

166.960

-85,50

 

Nguồn:Vinanet