Trung Quốc đối tác hàng đầu, so với các nước và vùng lãnh thổ khác có quan hệ thương mại, du lịch, đầu tư với Việt Nam, Trung Quốc có lợi thế, vị thế đặc biệt.
Là nước láng giềng có biên giới rộng, dài với khá nhiều cửa khẩu nối với nhiều tỉnh của Việt Nam, Trung Quốc về nhiều mặt sớm là đối tác tác chiến lược trong 15 đối tác chiến lược của Việt Nam tính đến hiện nay.
Trung Quốc hiện đứng thứ hạng cao trên thế giới về nhiều mặt. Đứng thứ nhất về dân số (với 1,38 tỷ người), về dự trữ quốc tế (có lúc đã gần 4 nghìn tỷ USD, sau một vài năm bị giảm nhưng nay đã trở lại vượt qua mốc 3 nghìn tỷ USD), về kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ (với 2,4 nghìn tỷ USD). Đứng thứ nhì về GDP (với khoảng 2 nghìn tỷ USD), về nhập khẩu (với khoảng 2 nghìn tỷ USD). Đứng thứ tư về diện tích (9.563 nghìn km2). Đứng thứ hạng cao về nhiều chỉ tiêu cụ thể khác. Trung Quốc là một trong năm thành viên Thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc.
Trung Quốc là đối tác hàng đầu về thương mại, du lịch và đầu tư của Việt nam. Đây là thị trường có tổng kim ngạch xuất nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam. Bốn tháng đầu năm 2017 chiếm 19,7% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước, cao hơn nhiều so với thị trường chiếm tỷ trọng lớn thứ hai là Hàn Quốc.
Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn thứ hai của Việt Nam, chiếm 13,4% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Một số mặt hàng còn chiếm tỷ trọng cao hơn như rau quả, gạo, sắn và sản phẩm từ sắn, cao su… Tỷ trọng xuất khẩu sang Trung Quốc chỉ đứng sau Hoa Kỳ (19,4%).
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, 4 tháng đầu năm 2017 Việt Nam đã xuất khẩu sang Trung Quốc 8,3 tỷ USD, tăng 40,95% so với cùng kỳ năm 2016.
Thời gian này trên 40 chủng loại hàng hóa của Việt Nam đã được xuất khẩu sang Trung Quốc, trong đó máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện là mặt hàng chủ lực, chiếm 21,5% tổng kim ngạch, đạt gần 1,8 tỷ USD, tăng 109,8% - đây cũng là một trong những mặt hàng nằm trong nhóm hàng có tốc độ tăng mạnh – đứng thứ hai là hàng rau quả, tăng 39,97%, đạt 759,1 triệu USD, kế đến là xơ, sợi dệt, đạt 592,7 triệu USD, tăng 30,29%...
Nhìn chung, thời gian này hàng hóa xuất sang Trung Quốc đều có tốc độ tăng trưởng dương, chiếm 82,5% và ngược lại hàng hóa suy giảm kim ngạch chỉ chiếm 17,5%.
Đặc biệt, xuất khẩu sang Trung Quốc 4 tháng năm 2017 mặt hàng giấy và sản phẩm từ giấy, sắt thép tăng mạnh vượt trội, tăng lần lượt 500,69% và 399,77%, tuy kim ngạch chỉ đạt tương ứng 6,2 triệu USD và 5,9 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu một số mặt hàng có tốc độ tăng trưởng khá như: cao su, máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng, kim loại và sản phẩm, thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh.
Đáng chú ý, xuất khẩu sang Trung Quốc thời gian này so với cùng kỳ năm trước thiếu vắng mặt hàng clanke và xi măng.
Thống kê TCHQ xuất khẩu sang Trung Quốc 4 tháng 2017
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
4 tháng 2017
|
4 tháng 2016
|
So sánh (%)
|
Tổng
|
8.324.757.338
|
5.906.035.389
|
40,95
|
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
1.792.336.966
|
854.299.912
|
109,80
|
Hàng rau quả
|
759.105.585
|
542.337.325
|
39,97
|
xơ, sợi dệt các loại
|
592.742.279
|
454.954.179
|
30,29
|
máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
555.995.862
|
318.839.535
|
74,38
|
máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
539.856.117
|
286.036.379
|
88,74
|
cao su
|
383.736.275
|
204.888.519
|
87,29
|
gạo
|
376.152.059
|
325.325.767
|
15,62
|
gỗ và sản phẩm gỗ
|
363.241.913
|
267.670.247
|
35,71
|
dầu thô
|
354.730.449
|
451.404.167
|
-21,42
|
dđiện thoại các loại và linh kiện
|
342.555.324
|
267.447.596
|
28,08
|
sắn và các sản phẩm từ sắn
|
320.805.208
|
375.143.546
|
-14,48
|
giày dép các loại
|
308.802.457
|
252.871.371
|
22,12
|
hàng dệt may
|
251.249.064
|
185.006.709
|
35,81
|
Hàng thủy sản
|
229.270.043
|
178.521.139
|
28,43
|
dây điện và dây cáp điện
|
110.459.842
|
63.502.968
|
73,94
|
Hạt điều
|
106.163.665
|
105.939.988
|
0,21
|
nguyên phụ liệu dệt, may, da giày
|
84.961.550
|
65.204.622
|
30,30
|
phương tiện vận tải và phụ tùng
|
71.915.346
|
48.834.870
|
47,26
|
xăng dầu các loại
|
68.482.017
|
51.863.370
|
32,04
|
hóa chất
|
63.338.187
|
37.222.227
|
70,16
|
túi xachs, ví, vali, mũ, ô dù
|
44.391.524
|
47.591.869
|
-6,72
|
chất dẻo nguyên liệu
|
43.688.511
|
30.679.730
|
42,40
|
thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
41.815.614
|
37.550.220
|
11,36
|
caf phê
|
38.278.408
|
39.230.280
|
-2,43
|
thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
35.426.370
|
18.397.954
|
92,56
|
kim loại thường khác và sản phẩm
|
30.307.273
|
17.559.793
|
72,59
|
sản phẩm hóa chất
|
24.794.134
|
21.149.404
|
17,23
|
sản phẩm từ cao su
|
24.228.308
|
18.265.223
|
32,65
|
quặng và khoáng sản
|
24.228.213
|
24.932.533
|
-2,82
|
bánh kẹo và các sản phẩm từ bánh kẹo
|
23.854.978
|
26.422.418
|
-9,72
|
sản phẩm từ sắt thép
|
17.161.354
|
13.779.705
|
24,54
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
15.381.411
|
12.159.040
|
26,50
|
đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
10.011.081
|
6.888.673
|
45,33
|
giấy và các sản phẩm từ giấy
|
6.223.558
|
1.036.063
|
500,69
|
sắt thép các loại
|
5.959.814
|
1.192.514
|
399,77
|
vải mành, vải kỹ thuật khác
|
5.090.626
|
3.237.986
|
57,22
|
sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
|
4.057.758
|
3.962.707
|
2,40
|
chè
|
2.462.456
|
3.216.218
|
-23,44
|
sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
2.110.836
|
1.817.192
|
16,16
|
sản phẩm gốm, sứ
|
1.575.599
|
1.197.567
|
31,57
|
Nguồn:Vinanet