menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu hạt điều tiếp tục tăng, đứng đầu thế giới

08:40 04/11/2016

Vinanet - Khối lượng xuất khẩu hạt điều 9 tháng đầu năm đạt 258.015 tấn, tương đương 2,05 tỷ USD, tăng 5,8% về khối lượng và tăng 15,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2015.

Theo số liệu thống kê của Tổng cục  Hải quan, khối lượng hạt điều xuất khẩu tháng 9 năm 2016 ước đạt 31.960 tấn, với giá trị 276,4 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu hạt điều 9 tháng đầu năm lên 258.015 tấn, tương đương 2,05 tỷ USD, tăng 5,8% về khối lượng và tăng 15,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2015. Dự kiến xuất khẩu hạt điều cả năm 2016 đạt khoảng gần 3 tỷ USD, tiếp tục đứng đầu thế giới.

Hoa Kỳ, Hà Lan và Trung Quốc vẫn duy trì là 3 thị trường tiêu thụ nhiều nhất hạt điều của Việt Nam, chiếm thị phần lần lượt là 33,9%, 13,8% và 13,3% tổng giá trị xuất khẩu hạt điều của cả nước. Cụ thể, xuất khẩu hạt điều sang Hoa Kỳ đạt 693,07 triệu USD, tăng 9,4% so cùng kỳ; xuất sang Hà Lan đạt 281,3 triệu USD, tăng 23,2%; sang Trung Quốc đạt 273 triệu USD, tăng 19%. Trong 9 tháng, các thị trường có giá trị xuất khẩu hạt điều tăng mạnh là Pakisstan (+211%), Ấn Độ(+83,5%), Nga (+66%), Pháp (+62%), Philippines (+68%) và Ucraina (+69,8%).

Trong khi đó, khối lượng hạt điều nhập khẩu trong tháng 9/2016 ước đạt 103 nghìn tấn với giá trị đạt 158 triệu USD, đưa tổng khối lượng hạt điều nhập khẩu 9 tháng lên 808 nghìn tấn, trị giá 1,2 tỷ USD, tăng 8% về khối lượng và tăng 27,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2015.

Giá thu mua hạt điều khô tại Đồng Nai vào cuối tháng 10 là 49.000 - 50.000 đồng/kg, tăng gần 10.000 đồng/kg so với cuối tháng 8/2016. Tại Bình Phước, giá thu mua hạt điều khô đạt 49.500 đồng/kg, tăng 2.500 đồng/kg so với hồi đầu tháng 9/2016 và tăng 3.500 đồng/kg so với cuối tháng 8/2016.

Nhìn chung, trong 9 tháng vừa qua, giá thu mua hạt điều khô đã tăng rất mạnh và hiện đang đạt mức đỉnh cao. Nếu như thời điểm đầu năm, hạt điều khô được các thương lái thu mua với mức giá là 39.000 – 40.000 đồng/kg, thì nay giá đã tăng 9.500 – 10.000 đồng/kg lên mức đỉnh là 49.500 đồng/kg. Ðây là mức cao nhất từ nhiều năm trở lại đây do nguồn cung nội địa khan hiếm, giá điều thô nhập khẩu cao trong khi nhu cầu xuất khẩu tăng cao.

Bình Phước hiện là tỉnh đứng đầu cả nước về sản lượng điều, đạt 200.000 tấn/năm. Tuy nhiên, hiện tại, hơn 200 doanh nghiệp cùng trên 300 cơ sở chế biến hạt điều tại địa phương này không có đủ nguồn nguyên liệu để sản xuất gây ra nhiều khó khăn. Thời tiết khô hạn, cây điều già cỗi, khiến sản lượng điều cả nước năm nay giảm 20%. Tại Bình Phước, sản lượng điều chỉ đáp ứng được 1/3 nhu cầu chế biến. Những doanh nghiệp xuất khẩu chủ lực phải qua tận châu Phi để nhập hàng về, nhưng nguy cơ không chỉ ảnh hưởng đến đơn hàng xuất khẩu, mà có thể ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, do khó kiểm soát được chất lượng đầu vào của nguyên liệu nhập khẩu.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu hạt điều 9 tháng đầu năm 2016

ĐVT: USD

Thị trường

9T/2016

9T/2015

+/- (%) 9T/2016so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch

2.045.510.365

1.776.027.217

+15,17

Hoa Kỳ

693.068.548

633.466.204

+9,41

Hà Lan

281.296.272

228.370.840

+23,18

Trung quốc

273.032.703

229.475.153

+18,98

Anh

95.132.337

76.749.203

+23,95

Australia

93.634.542

91.387.023

+2,46

Đức

71.355.539

52.125.844

+36,89

Canada

66.935.137

63.145.289

+6,00

Thái Lan

50.346.222

52.311.532

-3,76

Israel

29.669.344

19.841.641

+49,53

Italia

26.208.790

22.993.735

+13,98

Nga

25.494.154

15.358.259

+66,00

Pháp

20.638.624

12.732.883

+62,09

Ấn Độ

19.830.360

10.808.023

+83,48

Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất

19.752.523

22.009.106

-10,25

Nhật Bản

18.344.630

21.157.646

-13,30

New Zealand

16.373.652

14.087.702

+16,23

Tây Ban Nha

16.080.140

16.113.691

-0,21

Đài Loan

15.103.292

17.859.980

-15,44

Hồng Kông

13.881.972

11.661.436

+19,04

Pakistan

7.528.894

2.418.755

+211,27

Bỉ

7.176.910

9.210.284

-22,08

Nam Phi

7.012.160

8.667.739

-19,10

Singapore

6.991.856

6.153.462

+13,62

Philippines

6.734.231

3.997.907

+68,44

Nauy

6.268.589

4.776.977

+31,23

Hy Lạp

5.401.626

5.390.223

+0,21

Ucraina

1.582.120

931.800

+69,79

 

Nguồn:Vinanet