Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong 10 tháng năm 2023 cả nước xuất khẩu gần 1,3 triệu tấn phân bón các loại, tương đương 540,01 triệu USD, giá trung bình 415,6 USD/tấn, giảm 14,7% về khối lượng, giảm 44,5% về kim ngạch và giảm 34,9% về giá so với cùng kỳ năm 2022.
Riêng tháng 10/2023 xuất khẩu 106.889 tấn phân bón các loại, đạt 48,72 triệu USD, giá 455,8 USD/tấn, tăng 16,5% về khối lượng, tăng 18% kim ngạch và tăng 1,3% về giá so với tháng 9/2023; So với tháng 10/2022 thì giảm 21,3% về lượng, giảm 44,1% kim ngạch và giảm 29% về giá.
Phân bón của Việt Nam xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Campuchia, riêng thị trường này đã chiếm trên 36% trong tổng khối lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu phân bón của cả nước, đạt 467.931 tấn, tương đương 198 triệu USD, giá trung bình 423,2 USD/tấn, tăng 13,8% về lượng nhưng giảm 9,6% kim ngạch và giá giảm 20,5% so với cùng kỳ năm 2022. Riêng tháng 10/2023 xuất khẩu sang thị trường này đạt 29.226 tấn, tương đương 13,06 triệu USD, giá trung bình 446,8 USD/tấn, giảm 20,5% về lượng, giảm 24% kim ngạch, giá giảm 4,5% so với tháng 9/2023.
Đứng sau thị trường chủ đạo Campuchia là thị trường Malaysia đạt 81.410 tấn, tương đương 27,58 triệu USD, giá trung bình 338,8 USD/tấn, giảm 31,4% về lượng, giảm 56,2% kim ngạch và giảm 36,2% về giá, chiếm 6,3% trong tổng khối lượng và chiếm 5,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu phân bón của cả nước.
Xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc đạt 59.864 tấn, tương đương 22,84 triệu USD, giá trung bình 381,5 USD/tấn, giảm mạnh 30% về lượng, giảm 64% kim ngạch và giá giảm 48,6%, chiếm 4,6% trong tổng khối lượng và chiếm 4,2% trong tổng kim ngạch.
Xuất khẩu sang các thị trường FTA RCEP đạt 759.739 tấn, tương đương 316,33 triệu USD, giảm 9,5% về lượng, giảm 37% kim ngạch. Xuất khẩu sang các thị trường FTA CPTTP đạt 87.805 tấn, tương đương 30,31 triệu USD, giảm 37% về lượng, giảm 60,8% kim ngạch. Xuất khẩu sang thị trường Đông Nam Á đạt 693.480 tấn, tương đương 290,76 triệu USD, giảm 5,3% về lượng, giảm 31,4% kim ngạch.
Xuất khẩu phân bón 10 tháng năm 2023
(Tính toán từ số liệu công bố ngày 14/11/2023 của TCHQ)
Nguồn:Vinanet/VITIC