menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu sang Pakistan trong 6 tháng đầu năm 2025 tăng trưởng

15:36 10/07/2025

Theo số liệu thống kê của Cục hải quan, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Pakistan trong tháng 6/2025 đạt 46,8 triệu USD, giảm 2,2% so với tháng trước. Tính chung 6 tháng đầu năm 2025 đạt 263,6 triệu USD, tăng 19,1% so với cùng kỳ năm trước.
 
Trong 6 tháng đầu năm 2025, nhóm mặt hàng dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Pakistan là nhóm mặt hàng: Điện thoại các loại và linh kiện, đạt 66,2 triệu USD, giảm 1,6% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 25,1% tỷ trọng. Tiếp đến là nhóm hàng xơ, sợi dệt các loại đạt 53,2 triệu USD, tăng 33,3%, chiếm 20,2% tỷ trọng. Đứng thứ ba là mặt hàng chè đạt 34,4 triệu USD, tăng 2,4%, chiếm 13% tỷ trọng.
Trong 6 tháng đầu năm 2025, một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước: cao su tăng 74,5%; hàng thủy sản tăng 86,6%; hạt điều tăng 221,1%; sắn và các sản phẩm từ sắn tăng 113%.
Trong năm 2024, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Pakistan đạt 522,3 triệu USD, tăng 35,1% so với năm trước đó. Mặt hàng dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Pakistan là nhóm mặt hàng: Điện thoại các loại và linh kiện, đạt 128,05 triệu USD.
Pakistan có nhu cầu nhập khẩu cao với hầu hết các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam, từ các mặt hàng nông sản truyền thống (chè, hạt tiêu, hạt điều, phi-lê cá tra …) đến các mặt hàng tiêu dùng (quần áo, giầy dép), các mặt hàng mới có hàm lượng kỹ thuật công nghệ cao (điện thoại di động, máy giặt, máy in …).
Thị trường này cũng là thị trường không có các quy định quá phức tạp về tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kiểm dịch động thực vật, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường, tiêu chuẩn về truy xuất nguồn gốc, tiêu chuẩn về lao động.
Số liệu xuất khẩu sang Pakistan 6 tháng năm 2025
(Tính toán số liệu công bố ngày 10/7 của CHQ)

 

Mặt hàng

Tháng 6/2025

So với tháng 5/2025(%)

6 T/2025

+/- 6T/2024 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNXK (USD)

46.829.873

-2,26

263.630.890

19,1

100

Điện thoại các loại và linh kiện

9.739.891

-31,06

66.206.265

-1,67

25,11

Xơ, sợi dệt các loại

7.085.509

-5,57

53.283.272

33,34

20,21

Chè

8.284.983

18,84

34.439.440

2,42

13,06

Hạt tiêu

4.344.791

0,71

17.742.539

0,56

6,73

Cao su

2.070.328

149,87

8.661.167

74,53

3,29

Sản phẩm hóa chất

1.049.779

54,05

6.197.354

15,01

2,35

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

552.470

-18,15

4.817.013

28,64

1,83

Hàng thủy sản

516.650

-9,82

4.381.982

86,61

1,66

Phương tiện vận tải và phụ tùng

900.771

33,48

4.242.094

66,08

1,61

Hạt điều

585.624

-4,41

2.473.267

221,16

0,94

Sắn và các sản phẩm từ sắn

66.470

-72,75

384.025

113,01

0,15

Sản phẩm từ sắt thép

 

-100

302.924

-43,03

0,11

Sắt thép các loại

 

 

23.850

-85,59

0,01

Hàng hóa khác

11.632.607

9,13

60.475.698

43,47

22,94

 

Nguồn:Vinanet/VITIC